Xe máy chuyên dùng được mua bán khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì có phải làm thủ tục di chuyển sang tên không?

Xe máy chuyên dùng được mua bán khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì có phải làm thủ tục di chuyển sang tên không? Thủ tục di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng đối với xe máy chuyên dùng được mua bán khác tỉnh như thế nào?

Xe máy chuyên dùng được mua bán khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì có phải làm thủ tục di chuyển sang tên không?

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định như sau:

Di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng ở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Xe máy chuyên dùng được mua bán, được cho, tặng, thừa kế khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải làm thủ tục di chuyển, đăng ký sang tên chủ sở hữu theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Thông tư này. Trường hợp di chuyển xe máy chuyên dùng ở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không thay đổi chủ sở hữu thì không phải thực hiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Thông tư này.

Theo đó, xe máy chuyên dùng khi được mua bán mà khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải làm thủ tục di chuyển sang tên chủ sở hữu theo quy định.

Lưu ý:

Trong trường hợp di chuyển xe máy chuyên dùng ở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không thay đổi chủ sở hữu thì không phải thực hiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.

Xe máy chuyên dùng được mua bán khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì có phải làm thủ tục di chuyển sang tên không?

Xe máy chuyên dùng được mua bán khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì có phải làm thủ tục di chuyển sang tên không? (Hình từ Internet)

Thủ tục di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng đối với xe máy chuyên dùng được mua bán khác tỉnh như thế nào?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định về thủ tục di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng đối với xe máy chuyên dùng được mua bán khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

- Hồ sơ di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng bao gồm:

+ Tờ khai di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng; Tải

+ Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu theo quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư 22/2019/TT-BGTVT;

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).

- Trình tự thực hiện di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng như sau:

+ Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký;

+ Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại;

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải cấp Phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng, thu lại biển số, cắt góc phía trên bên phải Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, vào Sổ quản lý và trả hồ sơ xe máy chuyên dùng đã đăng ký cho chủ sở hữu. Tải

- Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bộ Giao thông vận tải có quyền quy định việc đăng ký xe máy chuyên dùng tham gia giao thông không?

Căn cứ theo điểm a khoản 6 Điều 2 Nghị định 56/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
...
6. Về phương tiện giao thông, các tổng thành, hệ thống, linh kiện phụ tùng của phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng; máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng:
a) Quy định việc đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy nội địa và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông; tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
b) Quy định chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động đối với phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển;
...

Như vậy, Bộ Giao thông vận tải sẽ có quyền quy định việc đăng ký xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

31 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào