Vừa được bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh vừa được danh hiệu thi đua thì được nhận tiền thưởng như thế nào?

Một cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh cùng một năm thì tiền thưởng được xác định như thế nào? - Câu hỏi của anh Nhất Trung đến từ Thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vừa được bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh vừa được danh hiệu thi đua thì được nhận tiền thưởng như thế nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 66 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định:

Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng trong nghị định này được dùng để chi trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng mà thành tích đạt được trong thời kỳ đổi mới (trừ trường hợp danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng) và được sử dụng để:
a) Chi cho in ấn, làm hiện vật khen thưởng (giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương, cờ thi đua, hộp, khung);
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chi các khoản kinh phí để in ấn và làm hiện vật khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm để cấp phát kèm theo các hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng;
d) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến; thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng; còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 của Nghị định này theo nguyên tắc:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;
b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;
c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
đ) Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

Như vậy, theo quy định tại khoản 2 nêu trên thì sẽ có các trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;

- Trường hợp 2: Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;

- Trường hợp 3: Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.

Như vậy, trường hợp của anh có thể được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.

Vừa được bằng khen vừa được danh hiệu thi đua thì được nhận tiền thưởng như thế nào?

Vừa được bằng khen vừa được danh hiệu thi đua thì được nhận tiền thưởng như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức tiền thưởng của danh hiệu thi đua "Chiến sĩ thi đua cơ sở" là bao nhiêu?

Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 69 và điểm b khoản 1 Điều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua như sau::

Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;

Như vậy, mức tiền thưởng của danh hiệu thi đua "Chiến sĩ thi đua cơ sở" là 1,0 lần mức lương cơ sở.

Mức tiền thưởng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh là bao nhiêu?

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 73 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen như sau:

Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen
1. Đối với cá nhân:
b) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;

Vậy mức tiền thưởng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh là 1,0 lần mức lương cơ sở.

- Căn cứ vào các quy định nêu trên, cá nhân vừa nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” vừa nhận “Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh” trong cùng một năm thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và nhận tiền thưởng của hình thức khen thưởng.

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở và “Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh” được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở.

- Bên cạnh đó, hiện nay, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2023), cụ thể:

Mức lương cơ sở
...
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
...

Như vậy, tổng tiền thưởng anh được nhận từ danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh” là 3.600.000 đồng.

Trước đây, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) thì mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

Mức lương cơ sở

...

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

...

Vậy tổng tiền thưởng anh được nhận từ danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh” là 2.980.000 đồng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
24,369 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào