Việc xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh dựa trên cơ sở nào?
- Việc xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh dựa trên cơ sở nào?
- Hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm những tài liệu nào?
- Trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Việc xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự doanh dựa trên cơ sở nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 135/2015/NĐ-CP về hạn mức tự doanh như sau:
Hạn mức tự doanh
1. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho tổ chức tự doanh dựa trên các cơ sở sau:
a) Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quy mô vốn của tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; quy mô tài sản của tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
c) Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định (không áp dụng đối với Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước);
d) Tình hình hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức tự doanh của các năm trước;
đ) Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
...
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho tổ chức tự doanh dựa trên các cơ sở được quy định tại khoản 1 Điều 27 nêu trên.
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm những tài liệu nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Thông tư 10/2016/TT-NHNN quy định về hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh
1. Hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh phải được lập bằng tiếng Việt, bao gồm:
a) Đơn đăng ký hạn mức tự doanh (theo mẫu tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm liền trước năm đăng ký hạn mức tự doanh;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của tổ chức tự doanh về việc phê duyệt phương án tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm đăng ký hạn mức tự doanh;
d) Báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh có xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh; tình hình thực hiện hạn mức tự doanh đầu tư của năm trước liền kề và hạn mức tự doanh tạm thời của năm thực hiện (không áp dụng đối với trường hợp tổ chức tự doanh lần đầu đăng ký hạn mức tự doanh).
...
Theo quy định trên, hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải được lập bằng tiếng việt và bao gồm những tài liệu sau:
+ Đơn đăng ký hạn mức tự doanh.
+ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm liền trước năm đăng ký hạn mức tự doanh.
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của tổ chức tự doanh về việc phê duyệt phương án tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của năm đăng ký hạn mức tự doanh.
+ Báo cáo tình hình thu, chi trên tài Khoản tự doanh có xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi tổ chức tự doanh mở tài Khoản tự doanh.
+ Báo cáo tình hình thực hiện hạn mức tự doanh đầu tư của năm trước liền kề và hạn mức tự doanh tạm thời của năm thực hiện (không áp dụng đối với trường hợp tổ chức tự doanh lần đầu đăng ký hạn mức tự doanh).
Trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 22 Thông tư 10/2016/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh
...
2. Trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh:
a) Tổ chức tự doanh gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 hàng năm;
b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đăng ký hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Như vậy, tổ chức tự doanh gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức tự doanh qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đăng ký hoặc từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm.
Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.