Việc trao đổi số liệu khí tượng hàng không thực hiện theo quy định như thế nào? Đối với các cơ sở MET thì lưu trữ số liệu khí tượng hàng không sẽ như thế nào?
Việc trao đổi số liệu khí tượng hàng không thực hiện theo quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 127 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT như sau:
Khai thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không
1. Các cơ sở MET phải có đủ hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không.
2. Cơ sở khí tượng sân bay và cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không phải có đủ hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng phục vụ dự báo, cảnh báo thời tiết, bao gồm:
a) Số liệu GTS;
b) Số liệu ra đa thời tiết;
c) Số liệu ảnh mây vệ tinh khí tượng;
d) Số liệu OPMET;
đ) Số liệu, sản phẩm WAFS;
e) Số liệu tham khảo khác.
3. Trạm quan trắc khí tượng sân bay phải có đủ phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị đầu cuối hệ thống thông tin nối mạng cơ sở dữ liệu khí tượng để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này.
Theo đó, việc khai thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không sẽ thực hiện như sau:
- Các cơ sở MET phải có đủ hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không.
- Cơ sở khí tượng sân bay và cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không phải có đủ hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng phục vụ dự báo, cảnh báo thời tiết, bao gồm:
+ Số liệu GTS;
+ Số liệu ra đa thời tiết;
+ Số liệu ảnh mây vệ tinh khí tượng;
+ Số liệu OPMET;
+ Số liệu, sản phẩm WAFS;
+ Số liệu tham khảo khác.
- Trạm quan trắc khí tượng sân bay phải có đủ phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị đầu cuối hệ thống thông tin nối mạng cơ sở dữ liệu khí tượng để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này.
Như vậy, việc trao đổi số liệu khí tượng hàng không sẽ thực hiện như quy định trên.
Khí tượng hàng không (Hình từ Internet)
Đối với các cơ sở MET thì lưu trữ số liệu khí tượng hàng không sẽ như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Thông tư 32/2021/TT-BGTVT như sau:
Thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng hàng không
1. Đối với các cơ sở MET:
a) Số liệu quan trắc khí tượng sân bay phải được lưu trữ ít nhất là 90 ngày; dữ liệu quan trắc bằng hệ thống quan trắc tự động (AWOS) phải được lưu trữ đầy đủ trên hệ thống máy chủ của hệ thống này; dữ liệu quan trắc bằng thiết bị quan trắc thủ công phải được ghi chép vào sổ, có chữ ký của người thực hiện;
b) Các điện văn khí tượng nhận được, phát đi phải được lưu trữ ít nhất là 90 ngày;
c) Sổ ghi thảo luận bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết; sổ giao nhận ca; các loại bản đồ, giản đồ thời tiết; báo cáo thời tiết tháng, quý, năm; các sổ ký hoặc dấu tích xác nhận giao nhận sản phẩm dịch vụ khí tượng hàng không phải được lưu trữ ít nhất là 02 năm.
...
Theo đó, thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng hàng không đối với các cơ sở MET sẽ như sau:
- Số liệu quan trắc khí tượng sân bay phải được lưu trữ ít nhất là 90 ngày; dữ liệu quan trắc bằng hệ thống quan trắc tự động (AWOS) phải được lưu trữ đầy đủ trên hệ thống máy chủ của hệ thống này; dữ liệu quan trắc bằng thiết bị quan trắc thủ công phải được ghi chép vào sổ, có chữ ký của người thực hiện;
- Các điện văn khí tượng nhận được, phát đi phải được lưu trữ ít nhất là 90 ngày;
- Sổ ghi thảo luận bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết; sổ giao nhận ca; các loại bản đồ, giản đồ thời tiết; báo cáo thời tiết tháng, quý, năm; các sổ ký hoặc dấu tích xác nhận giao nhận sản phẩm dịch vụ khí tượng hàng không phải được lưu trữ ít nhất là 02 năm.
Như vậy, đối với các cơ sở MET thì lưu trữ số liệu khí tượng hàng không sẽ thực hiện như trên.
Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng hàng không thì phải lưu trữ số liệu khí tượng hàng không ít nhất trong bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 130 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Thông tư 32/2021/TT-BGTVT như sau:
Thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng hàng không
...
2. Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng hàng không:
a) METAR và SPECI phải được lưu trữ lâu dài, ít nhất là 05 năm;
b) Các dữ liệu, sản phẩm ra đa thời tiết; ảnh mây vệ tinh khí tượng phải được lưu trữ ít nhất là 02 năm; các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết của Việt Nam; dữ liệu khí tượng cơ bản (GTS) phải được lưu trữ lâu dài, ít nhất là 05 năm;
c) Hồ sơ khí tượng lưu trữ theo quy định tại khoản 4 Điều 134.
3. Các số liệu, sản phẩm khí tượng có liên quan đến việc điều tra tai nạn, sự cố hoạt động bay phải được lưu trữ, bảo quản theo yêu cầu cho đến khi các số liệu, sản phẩm này không cần thiết nữa.
4. Cơ sở MET thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng theo tài liệu hướng dẫn khai thác.
Theo đó, đối với hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng hàng không quy định như sau:
- METAR và SPECI phải được lưu trữ lâu dài, ít nhất là 05 năm;
- Các dữ liệu, sản phẩm ra đa thời tiết; ảnh mây vệ tinh khí tượng phải được lưu trữ ít nhất là 02 năm; các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết của Việt Nam; dữ liệu khí tượng cơ bản (GTS) phải được lưu trữ lâu dài, ít nhất là 05 năm;
Như vậy, đối với hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng hàng không thì phải lưu trữ số liệu khí tượng hàng không ít nhất trong 05 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.