Việc ký báo cáo kiểm toán của đơn vị thì người đại diện theo pháp luật có được ủy quyền cho người khác không?

Ông Võ Hoàng Anh làm việc tại công ty kiểm toán độc lập. Công ty ông đang vướng mắc về việc ký báo cáo kiểm toán, cụ thể như sau: Theo khoản 3 Điều 46 Luật Kiểm toán độc lập quy định: “Điều 46. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính 3. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam giao phụ trách cuộc kiểm toán và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật phải là kiểm toán viên hành nghề”. Ông Hoàng Anh hỏi, người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật ký vào báo cáo kiểm toán có thể ủy quyền cho nhân viên hoặc trưởng phòng kiểm toán ký không, hay bắt buộc là giám đốc, phó giám đốc của doanh nghiệp? Hợp đồng kiểm toán do công ty ký, nhưng ủy quyền cho chi nhánh công ty và kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại chi nhánh công ty quản lý cuộc kiểm toán và ký báo cáo kiểm toán có được hay không (chi nhánh công ty ông đã được hành nghề kiểm toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính)?

Việc ký báo cáo kiểm toán của đơn vị thì người đại diện theo pháp luật có được ủy quyền cho người khác không?

Căn cứ theo Đoạn 40 Phân II Chuẩn mực kiểm toán số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC có quy định như sau:

"II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
[...] Chữ ký của kiểm toán viên
[...] 40. Báo cáo kiểm toán phải có 2 chữ ký, gồm chữ ký của kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách cuộc kiểm toán và chữ ký của thành viên Ban Giám đốc là người đại diện theo pháp luật phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán. Dưới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ và tên, số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (Giấy CN ĐKHN kiểm toán). Trên chữ ký của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đóng dấu của doanh nghiệp kiểm toán (hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán) phát hành báo cáo kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A37 Chuẩn mực này)."

Ngoài ra, đoạn A37 Phân III Chuẩn mực kiểm toán số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC có quy định như sau:

"III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
[...] Báo cáo kiểm toán (hướng dẫn đoạn 20 Chuẩn mực này)
[...] A37. Báo cáo kiểm toán phải có 2 chữ ký của 2 kiểm toán viên hành nghề, dưới mỗi chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số đăng ký hành nghề kiểm toán. Chữ ký thứ nhất trên báo cáo kiểm toán là của kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách cuộc kiểm toán và chữ ký thứ hai là của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật được ký báo cáo kiểm toán phải là thành viên ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán [...]”.

Căn cứ quy định trên, người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật được ký báo cáo kiểm toán phải là thành viên ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán.

Như vậy người đại diện theo pháp luật của đơn vị có thể ủy quyền ký báo cáo kiểm toán.

Việc ủy quyền thực hiện bằng văn bản và người được ủy quyền trong trường hợp này phải là thành viên ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán.

>>Xem thêm: Các quy định hiện hành về Báo cáo kiểm toán tải

Báo cáo kiểm toán

Báo cáo kiểm toán (Hình từ Internet)

Giá trị của báo cáo kiểm toán được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau:

"Điều 7. Giá trị của báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
2. Báo cáo kiểm toán tuân thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
3. Báo cáo kiểm toán hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán được sử dụng để:
a) Cổ đông, nhà đầu tư, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị được kiểm toán xử lý các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;
b) Cơ quan nhà nước quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị."

Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 47 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau:

"Điều 47. Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác
Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác được lập trên cơ sở quy định tại Điều 46 của Luật này và chuẩn mực kiểm toán phù hợp với từng cuộc kiểm toán."
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

9,900 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào