Việc giữ bí mật thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề giữ bí mật thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng. Cho tôi hỏi việc giữ bí mật thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Quy định nội bộ về giữ bí mật thông tin khách hàng gồm những nội dung nào? Câu hỏi của chị Ý Lan ở Đồng Nai.

Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng bao gồm những nội dung nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định về thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là thông tin khách hàng) là thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin phát sinh trong quá trình khách hàng đề nghị hoặc được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng, sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động được phép, bao gồm thông tin định danh khách hàng và thông tin sau đây: thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thông tin có liên quan khác.
...

Theo quy định trên thì thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng bao gồm thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thông tin có liên quan khác.

Tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)

Việc giữ bí mật thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng như sau:

Nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng
1. Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được giữ bí mật và chỉ được cung cấp theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin xác thực khách hàng khi truy cập các dịch vụ ngân hàng bao gồm mã khóa bí mật, dữ liệu sinh trắc học, mật khẩu truy cập của khách hàng, thông tin xác thực khách hàng khác cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng đó bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng đó.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân chỉ được yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách hàng theo đúng mục đích, nội dung, phạm vi, thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc khi được sự chấp thuận của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân phải giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích khi yêu cầu cung cấp thông tin và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đối với thông tin khách hàng, hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, việc giao nhận thông tin khách hàng.

Theo đó, việc giữ bí mật thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc được quy định tại Điều 4 nêu trên.

Trong đó có nguyên tắc thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được giữ bí mật và chỉ được cung cấp theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về giữ bí mật thông tin khách hàng gồm những nội dung nào?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định về quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng như sau:

Quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định của pháp luật, Nghị định này để ban hành quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng và tổ chức thực hiện thống nhất trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khách hàng; quy trình, thủ tục lưu trữ, bảo vệ bí mật thông tin khách hàng;
b) Việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng;
c) Phân cấp thẩm quyền, quyền hạn, nghĩa vụ của các đơn vị, cá nhân trong việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng.

Như vậy, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về giữ bí mật thông tin khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 5 nêu trên.

Trong đó có quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khách hàng; quy trình, thủ tục lưu trữ, bảo vệ bí mật thông tin khách hàng.

>>> Xem thêm: Tổng hợp trọn bộ các quy định hiện hành về Tổ chức tín dụng tại đây Tải

Tổ chức tín dụng
Thông tin khách hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giải ngân cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt trên cơ sở nào?
Pháp luật
Ai được xem là người có liên quan của tổ chức tín dụng? Tổng giám đốc không được là người có liên quan của ai trong tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên giải thể thì thành viên góp vốn có được chia phần tài sản còn lại không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn có quyền thu phí trong hoạt động tư vấn đúng không? Mức phí tư vấn ghi tại đâu?
Pháp luật
Con dâu có được là kế toán trưởng tổ chức tín dụng khi có bố chồng làm thành viên hội đồng quản trị không?
Pháp luật
Người điều hành tổ chức tín dụng là ai? Người điều hành tổ chức tín dụng có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Điều kiện tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động là gì?
Pháp luật
Ngân hàng thay đổi mức vốn điều lệ có cần Ngân hàng Nhà nước chấp thuận không? Khi được chấp thuận thay đổi thì cần thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là gì? Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Hợp đồng tư vấn của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn và khách hàng phải có tối thiểu các nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
14,331 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào