Việc giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng được phép trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng được pháp luật quy định như thế nào?

Tôi được biết khi cá nhân giao dịch ngoại tệ với các tổ chức tín dụng thì cá nhân phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin về mục đích, số lượng, loại ngoại tệ, thời hạn thanh toán, chuyển tiền,... Còn đối với giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng nào phải có nghĩa vụ chứng minh hoặc cung cấp các thông tin trên? Bên cạnh đó thì giới hạn giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng phải trong phạm vi điều chỉnh như thế nào và việc giao dịch diễn biến ra sao?

Các tổ chức nào được phép giao dịch ngoại tệ?

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.

Giao dịch ngoại tệ

Giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau được quy định như thế nào?

Các tổ chức tín dụng được phép giao dịch ngoại tệ trong phạm vi nào?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-NHNN thì loại hình và phạm vi giao dịch ngoại tệ được phép của một tổ chức tín dụng được quy định như sau

- Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn với tổ chức tín dụng được phép khác.

- Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch bán quyền chọn với tổ chức kinh tế.

- Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn với người cư trú là tổ chức khác và cá nhân.

- Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay với người không cư trú là tổ chức, cá nhân và giao dịch bán ngoại tệ kỳ hạn với người không cư trú là nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trái phiếu Chính phủ phát hành bằng Đồng Việt Nam tại thị trường trong nước để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho trái phiếu đầu tư của nhà đầu tư.

Như vậy, tổ chức tín dụng được phép giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép khác.

Các tổ chức tín dụng được phép giao dịch ngoại tệ với nhau thông qua thỏa thuận giao dịch như thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 02/2021/TT-NHNN thì thỏa thuận giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng được quy định như sau:

- Đại diện giao dịch của hai bên thực hiện thỏa thuận các nội dung của giao dịch ngoại tệ trên cơ sở phạm vi hạn mức, thẩm quyền được phép và đảm bảo tối thiểu các nội dung sau:

+ Đại diện giao dịch;

+ Chỉ dẫn thanh toán;

+ Phương tiện giao dịch;

+ Hình thức xác nhận giao dịch, người có thẩm quyền xác nhận giao dịch đối với giao dịch thực hiện qua phương tiện điện tử, điện thoại;

+ Tên các bên tham gia giao dịch;

+ Ngày giao dịch;

+ Cặp đồng tiền giao dịch;

+ Số lượng ngoại tệ;

+ Tỷ giá;

+ Ngày thanh toán;

+ Giá mua quyền chọn (đối với giao dịch quyền chọn);

+ Ngày đáo hạn (đối với giao dịch quyền chọn).

- Thỏa thuận giao dịch do đại diện giao dịch của hai bên xác lập qua các phương tiện giao dịch là cam kết không được đơn phương thay đổi, chỉ được thay đổi hoặc hủy bỏ khi hai bên đạt được thỏa thuận bằng văn bản.

- Tổ chức tín dụng được phép tự chịu trách nhiệm về việc ủy quyền, giao hạn mức giao dịch cho đại diện giao dịch và có nghĩa vụ thực hiện giao dịch ngoại tệ đã được đại diện giao dịch xác lập với đối tác.

Tổ chức tín dụng được phép giao dịch ngoại tệ với nhau thực hiện việc xác nhận thỏa thuận giao dịch như thế nào?

Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 02/2021/TT-NHNN thì tổ chức tín dụng khi xác nhận thỏa thuận giao dịch ngoại tệ với nhau phải đảm bảo thực hiện theo các yêu cầu sau:

- Sau khi thỏa thuận giao dịch được xác lập qua phương tiện điện tử, điện thoại, hai bên phải lập và gửi cho nhau xác nhận giao dịch. Bộ phận nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch của mỗi bên thực hiện lập và gửi xác nhận giao dịch ngay trong ngày giao dịch. Đối với giao dịch phát sinh sau thời gian quy định, xác nhận giao dịch phải được gửi chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp ngày giao dịch.

- Nội dung của xác nhận giao dịch do các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo tối thiểu có các thông tin như:

+ Tên các bên tham gia giao dịch;

+ Ngày giao dịch;

+ Cặp đồng tiền giao dịch;

+ Số lượng ngoại tệ;

+ Tỷ giá;

+ Ngày thanh toán;

+ Giá mua quyền chọn (đối với giao dịch quyền chọn);

+ Ngày đáo hạn (đối với giao dịch quyền chọn).

- Bên cạnh đó, nội dung của xác nhận giao dịch cần phải có phê duyệt của người có thẩm quyền xác nhận giao dịch đối với giao dịch thực hiện qua phương tiện điện tử, điện thoại.

- Trường hợp xác nhận giao dịch qua Hệ thống SWIFT (Society for Worldwide Interbank and Financial Telecommunication) thì tổ chức tín dụng được phép phải thiết lập quy trình tạo lập, gửi và nhận điện xác nhận đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro. Tổ chức tín dụng được phép phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và quy định của pháp luật có liên quan.

- Trường hợp xác nhận giao dịch được gửi qua máy fax hoặc bản đính kèm qua thư điện tử thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch, hai bên phải gửi cho nhau bản gốc.

Nghĩa vụ xuất trình chứng từ đối với giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng được quy định ra sao?

Điều 13 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định về chứng từ trong giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng như sau, tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép khác không phải xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ.

Như vậy, các tổ chức tín dụng được phép giao dịch ngoại tệ có thể thực hiện giao dịch với nhau thông qua việc thỏa thuận miễn là xác nhận thỏa thuận theo quy định được đề cập trên. Bên cạnh đó, có một điểm khác biệt về giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giao dịch ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng và cá nhân là giao dịch giữa các tổ chức không cần phải xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ khi tổ chức tín dụng đó đã được phép thực hiện giao dịch ngoại tệ đó.


Tổ chức tín dụng
Giao dịch ngoại tệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên giải thể thì thành viên góp vốn có được chia phần tài sản còn lại không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn có quyền thu phí trong hoạt động tư vấn đúng không? Mức phí tư vấn ghi tại đâu?
Pháp luật
Con dâu có được là kế toán trưởng tổ chức tín dụng khi có bố chồng làm thành viên hội đồng quản trị không?
Pháp luật
Người điều hành tổ chức tín dụng là ai? Người điều hành tổ chức tín dụng có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Điều kiện tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động là gì?
Pháp luật
Ngân hàng thay đổi mức vốn điều lệ có cần Ngân hàng Nhà nước chấp thuận không? Khi được chấp thuận thay đổi thì cần thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là gì? Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Hợp đồng tư vấn của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn và khách hàng phải có tối thiểu các nội dung gì?
Pháp luật
Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng không?
Pháp luật
Thông tư 28/2024/TT-NHNN về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
7,824 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào