Việc đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện dựa trên những chỉ tiêu nào?
- Việc đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện dựa trên những chỉ tiêu nào?
- Việc đánh giá hiệu quả hoạt động theo chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được thực hiện theo phương pháp nào?
- Có những mức xếp loại kết quả hoạt động nào đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện dựa trên những chỉ tiêu nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 188/2013/TT-BTC quy định về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động như sau:
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả hoạt động:
a) Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác.
b) Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu.
c) Chỉ tiêu 3: Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn.
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định về chế độ, chính sách pháp luật.
đ) Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ:
- Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán là số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện trong năm đánh giá.
- Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện trong năm đánh giá.
2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu:
a) Phương pháp xác định các chỉ tiêu quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này được thực hiện theo cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Phương pháp xác định chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Như vậy, theo quy định thì việc đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện dựa trên những chỉ tiêu sau đây:
Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác.
Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định về chế độ, chính sách pháp luật.
Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ.
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện dựa trên những chỉ tiêu nào? (Hình từ Internet)
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động theo chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được thực hiện theo phương pháp nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 19 Thông tư 188/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc và phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động như sau:
Nguyên tắc và phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
...
4. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ (chỉ tiêu 5):
a) Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán:
- Số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện năm đánh giá cao hơn so với số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại A.
- Số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện của năm đánh giá bằng số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại B.
- Số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện của năm đánh giá thấp hơn số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại C.
b) Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán:
- Số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm đánh giá cao hơn so với số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại A.
- Số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm đánh giá bằng số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại B.
- Số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm đánh giá thấp hơn số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại C.
Như vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động theo chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được thực hiện theo phương pháp như sau:
(1) Số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm đánh giá cao hơn so với số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại A.
(2) Số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm đánh giá bằng số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại B.
(3) Số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm đánh giá thấp hơn số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại C.
Có những mức xếp loại kết quả hoạt động nào đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư 188/2013/TT-BTC quy định về xếp loại kết quả hoạt động như sau:
Xếp loại kết quả hoạt động
1. Hàng năm căn cứ vào các chỉ tiêu quy định tại Điều 18 Thông tư này và nguyên tắc, phương pháp đánh giá quy định tại Điều 19 Thông tư này, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xếp loại kết quả hoạt động như sau:
a) Xếp loại A khi không có chỉ tiêu 1, 2, 3 xếp loại C, chỉ tiêu 4 và chỉ tiêu 5 xếp loại A.
b) Xếp loại C khi chỉ tiêu 5 xếp loại C hoặc có 2 chỉ tiêu khác xếp loại C (trừ chỉ tiêu 2).
c) Xếp loại B khi không được xếp loại A hoặc loại C.
2. Báo cáo xếp loại kết quả hoạt động phải gửi chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư này để chủ sở hữu có ý kiến theo quy định về đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Như vậy, theo quy định thì có 3 mức xếp loại kết quả hoạt động như sau:
(1) Xếp loại A khi không có chỉ tiêu 1, 2, 3 xếp loại C, chỉ tiêu 4 và chỉ tiêu 5 xếp loại A.
(2) Xếp loại C khi chỉ tiêu 5 xếp loại C hoặc có 2 chỉ tiêu khác xếp loại C (trừ chỉ tiêu 2).
(3) Xếp loại B khi không được xếp loại A hoặc loại C.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.