Tỷ lệ hao hụt xăng sinh học E5 ở công đoạn nhập là bao nhiêu %? Thương nhân có phải thống kê lượng hao hụt xăng dầu hằng năm không?
Lượng xăng dầu để xác định tỷ lệ hao hụt xăng dầu được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 43/2015/TT-BCT quy định nguyên tắc xác định hao hụt xăng dầu trong hoạt động kinh doanh xăng dầu như sau:
Nguyên tắc xác định hao hụt xăng dầu trong hoạt động kinh doanh xăng dầu
1. Hao hụt xăng dầu trong hoạt động kinh doanh xăng dầu được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này là tổng hao hụt xăng dầu của các công đoạn mà hoạt động kinh doanh xăng dầu đó thực hiện.
2. Lượng xăng dầu để xác định tỷ lệ hao hụt xăng dầu được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với xăng khoáng, xăng sinh học, etanol nhiên liệu E100, dầu hỏa, dầu điêzen quy đổi về điều kiện tiêu chuẩn (nhiệt độ: 15oC; áp suất: 101,325 kPa và tính theo hệ thống chuẩn đo lường quốc gia); riêng trường hợp xuất bán tại cột đo xăng dầu của cửa hàng bán lẻ xăng dầu đơn vị tính là lít thực tế;
b) Đối với nhiên liệu đốt lò (FO) các loại đơn vị tính là khối lượng (kg).
3. Tỷ lệ hao hụt xăng dầu của các công đoạn và tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu được xác định theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Thông tư này.
4. Tỷ lệ hao hụt xăng dầu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá và điều chỉnh phù hợp với thực trạng trang thiết bị công nghệ, trình độ, yêu cầu quản lý và cơ chế kinh doanh xăng dầu trong từng thời kỳ.
Theo đó, lượng xăng dầu để xác định tỷ lệ hao hụt xăng dầu được quy định cụ thể như sau:
- Đối với xăng khoáng, xăng sinh học, etanol nhiên liệu E100, dầu hỏa, dầu điêzen quy đổi về điều kiện tiêu chuẩn (nhiệt độ: 15oC; áp suất: 101,325 kPa và tính theo hệ thống chuẩn đo lường quốc gia); riêng trường hợp xuất bán tại cột đo xăng dầu của cửa hàng bán lẻ xăng dầu đơn vị tính là lít thực tế;
- Đối với nhiên liệu đốt lò (FO) các loại đơn vị tính là khối lượng (kg).
Lượng xăng dầu để xác định tỷ lệ hao hụt xăng dầu được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Tỷ lệ hao hụt xăng sinh học E5 ở công đoạn nhập được quy định là bao nhiêu %?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 43/2015/TT-BCT quy định về tỷ lệ hao hụt xăng dầu công đoạn nhập như sau:
Tỷ lệ hao hụt xăng dầu công đoạn nhập
1. Hao hụt xăng dầu công đoạn nhập là hiệu số của lượng xăng dầu tại thiết bị chứa xăng dầu của phương tiện vận chuyển hoặc bể chứa trước khi nhập trừ đi lượng xăng dầu thực tế nhận được tại bể.
2. Tỷ lệ hao hụt xăng dầu công đoạn nhập được tính bằng phần trăm (%) của lượng xăng dầu hao hụt so với lượng xăng dầu tại thiết bị chứa xăng dầu của phương tiện vận chuyển hoặc bể chứa trước khi nhập. Tỷ lệ hao hụt xăng dầu công đoạn nhập quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
3. Chiều dài đường ống nhập từ phương tiện vận chuyển, bể chứa đến bể nhập lớn hơn 02 (hai) km thì hao hụt xăng dầu công đoạn nhập được cộng thêm hao hụt vận chuyển bằng đường ống theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Theo quy định thì tỷ lệ hao hụt xăng dầu công đoạn nhập được tính bằng phần trăm (%) của lượng xăng dầu hao hụt so với lượng xăng dầu tại thiết bị chứa xăng dầu của phương tiện vận chuyển hoặc bể chứa trước khi nhập.
Đồng thời, tại Phụ lục 1 Thông tư 43/2015/TT-BCT có quy định về tỷ lệ hao hụt xăng dầu công đoạn nhập như sau:
TT | Sản phẩm | Phương tiện nhập | Hao hụt nhập (%) |
1 | Xăng sinh học E5, E10 | - Tầu dầu - Xà lan - Xitéc đường sắt, xitéc ôtô - Bể (chuyển bể) | 0,52 0,40 0,29 0,14 |
2 | Etanol nhiên liệu E100 | - Tầu dầu - Xà lan - Xitéc đường sắt, xitéc ôtô - Bể (chuyển bể) | 0,52 0,40 0,29 0,14 |
3 | Xăng khoáng các loại | - Tầu dầu - Xà lan - Xitéc đường sắt, xitéc ôtô - Bể (chuyển bể) | 0,48 0,36 0,25 0,12 |
4 | Dầu hoả (KO), nhiên liệu bay JET A-1 | - Tầu dầu - Xà lan - Xitéc đường sắt, xitéc ôtô - Bể (chuyển bể) | 0,38 0,32 0,15 0,10 |
5 | Dầu điêzen (DO) các loại | - Tầu dầu - Xà lan - Xitéc đường sắt, xitéc ôtô - Bể (chuyển bể) | 0,38 0,28 0,12 0,08 |
6 | Nhiên liệu đốt lò (FO) các loại | - Tầu dầu - Xà lan - Xitéc đường sắt, xitéc ôtô - Bể (chuyển bể) | 0,38 0,28 0,12 0,05 |
Như vậy, tỷ lệ hao hụt xăng sinh học E5 ở công đoạn nhập được quy định như sau:
(1) Đối với phương tiện nhập là Tầu dầu thì tỷ lệ hao hụt công đoạn nhập quy định là 0,52%.
(2) Đối với phương tiện nhập là Xà lan thì tỷ lệ hao hụt công đoạn nhập quy định là 0,40%.
(3) Đối với phương tiện nhập là Xitéc đường sắt, xitéc ôtô thì tỷ lệ hao hụt công đoạn nhập quy định là 0,29%.
(4) Đối với phương tiện nhập là Bể (chuyển bể) thì tỷ lệ hao hụt công đoạn nhập quy định là 0,14%.
Lưu ý: Chiều dài đường ống nhập từ phương tiện vận chuyển, bể chứa đến bể nhập lớn hơn 02 (hai) km thì hao hụt xăng dầu công đoạn nhập được cộng thêm hao hụt vận chuyển bằng đường ống theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 43/2015/TT-BCT.
Thương nhân kinh doanh xăng dầu có phải thống kê lượng hao hụt xăng dầu hằng năm hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 43/2015/TT-BCT, thương nhân kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm như sau:
(1) Tổ chức quản lý hao hụt xăng dầu trong hoạt động kinh doanh xăng dầu; xây dựng, ban hành quy định cụ thể về tỷ lệ hao hụt xăng dầu nhưng không được cao hơn tỷ lệ hao hụt quy định tại Thông tư này;
Xây dựng, ban hành quy định về hao hụt xăng dầu trong các hoạt động kinh doanh xăng dầu và tự chịu trách nhiệm về hao hụt xăng dầu trong các hoạt động kinh doanh xăng dầu của mình.
(2) Thống kê lượng hao hụt xăng dầu hằng năm báo cáo về Bộ Công Thương (thông qua Vụ Thị trường trong nước) để phục vụ quản lý nhà nước về hao hụt xăng dầu.
(3) Chấp hành các yêu cầu quản lý nhà nước có liên quan đến tỷ lệ hao hụt xăng dầu quy định tại Thông tư này.
(4) Tổ chức hạch toán chi phí kinh doanh định mức theo tỷ lệ hao hụt kinh doanh xăng dầu được quy định tại Thông tư này;
Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, đánh giá hao hụt xăng dầu, kiến nghị Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung các nội dung chưa phù hợp nếu có.
Như vậy, thương nhân kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm phải thống kê lượng hao hụt xăng dầu hằng năm báo cáo về Bộ Công Thương (thông qua Vụ Thị trường trong nước) để phục vụ quản lý nhà nước về hao hụt xăng dầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.