Trường hợp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ thì cơ quan cung cấp thông tin phải có trách nhiệm gì?

Trường hợp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ thì cơ quan cung cấp thông tin phải có trách nhiệm gì? Mẫu phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin mới nhất hiện nay? Có được cung cấp thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư của cá nhân khi không có sự đồng ý của người đó?

Trường hợp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ thì cơ quan cung cấp thông tin phải có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Tiếp cận thông tin 2016 về tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin như sau:

Tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.
2. Trường hợp Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ, chưa rõ ràng các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này, cơ quan cung cấp thông tin có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu bổ sung.
3. Trường hợp thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp thì cơ quan nhận được yêu cầu phải thông báo và hướng dẫn người yêu cầu đến cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin.

Theo đó, cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và vào sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.

Nếu trường hợp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ, chưa rõ ràng các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này, cơ quan cung cấp thông tin có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu bổ sung.

Cụ thể việc xác định phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ, chưa rõ ràng các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp cận thông tin 2016 như sau:

Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin
...
2. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt gồm các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
b) Thông tin được yêu cầu cung cấp, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu;
c) Hình thức cung cấp thông tin;
d) Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin.
...

Như vậy, nếu cơ quan cung cấp thông tin nhận thấy phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ, chưa rõ ràng các nội dung như quy định ở trên thì cơ quan cung cấp thông tin có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu bổ sung đúng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ thì cơ quan cung cấp thông tin phải có trách nhiệm gì?

Trường hợp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ thì cơ quan cung cấp thông tin phải có trách nhiệm gì? (Hình từ internet)

Mẫu phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin mới nhất hiện nay?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 13/2018/NĐ-CP về các mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin theo yêu cầu như sau:

Các mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Các mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin theo yêu cầu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gồm:
a) Mẫu Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b;
b) Mẫu Phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 02;
c) Mẫu Phiếu giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 03;
d) Mẫu Thông báo gia hạn yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 04;
đ) Mẫu Thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 05.
2. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin thì phải kèm theo văn bản chấp thuận của cá nhân, tổ chức liên quan. Mẫu văn bản chấp thuận của cá nhân, tổ chức liên quan được thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo quy định trên thì mẫu phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin mới nhất hiện nay được thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2018/NĐ-CP.

Dưới đây là hình ảnh mẫu phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin mới nhất hiện nay:

 Mẫu phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin mới nhất hiện nay?

Tải về Mẫu phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin mới nhất hiện nay.

Có được cung cấp thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư của cá nhân khi không có sự đồng ý của người đó?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về thông tin được cung cấp theo yêu cầu như sau:

Thông tin được cung cấp theo yêu cầu
1. Những thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, nhưng thuộc trường hợp sau đây:
a) Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai;
b) Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật;
c) Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
2. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
3. Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này và khoản 2 Điều này.
4. Ngoài thông tin quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và khả năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.

Và theo quy định tại Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện như sau:

Thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện
1. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
2. Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
3. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Từ những quy định trên có thể thấy thông tin liên quan đời sống riêng tư, bí mật cá nhân nếu có đủ điều kiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 của Luật này thì vẫn có thể được cung cấp theo yêu cầu.

Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý.

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý của cá nhân đó.

Như vậy, vẫn có thể được cung cấp thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư của cá nhân khi không có sự đồng ý của người đó trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

579 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào