Trong vòng 2 năm đầu kể từ khi trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổ chức có được phép chuyển nhượng cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác không?

Tôi hiện đang là chủ của một tổ chức ở nước ngoài. Hiện nay tôi thấy việc đầu tư vào các tổ chức tín dụng khá thú vị nên muốn thử một lần. Công ty tôi có nguồn tài chính khá ổn định nên muốn trở thành nhà đầu tư chiến lược thì không biết có được hay không? Điều kiện để mua cổ phần của công ty tôi tại tổ chức tín dụng Việt Nam là gì? Trong vòng 2 năm đầu kể từ khi trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, công ty tôi được phép chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân khác không?

Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại tổ chức tín dụng Việt Nam là gì?

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 01/2014/NĐ-CP, nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là tổ chức nước ngoài có năng lực tài chính và có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam và hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam chuyển giao công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành.

Theo đó, trường hợp công ty của bạn đảm bảo đủ các tiêu chí trên thì được xem là nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại tổ chức tín dụng Việt Nam.

Điều kiện để mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại tổ chức tín dụng Việt Nam là gì?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 01/2014/NĐ-CP, điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài bao gồm:

(1) Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Nghị định 01/2014/NĐ-CP, cụ thể:

"1. Được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có uy tín xếp hạng từ mức ổn định hoặc tương đương trở lên.
2. Có đủ nguồn tài chính để mua cổ phần được xác định theo báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập năm liền kề trước năm nộp hồ sơ và nguồn vốn mua cổ phần hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Việc mua cổ phần không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh trong hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam.
4. Không vi phạm nghiêm trọng pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, chứng khoán và thị trường chứng khoán của nước nơi nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính và Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ mua cổ phần."

(2) Là ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính nước ngoài, công ty cho thuê tài chính nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi đặt trụ sở chính. Công ty tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty tài chính Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty cho thuê tài chính Việt Nam.

(3) Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ 5 năm trở lên.

(4) Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 20 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ mua cổ phần.

(5) Có văn bản cam kết và kế hoạch rõ ràng về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam, hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam áp dụng công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành.

(6) Không sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác tại Việt Nam;

(7) Cam kết hoặc đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng Việt Nam mà tổ chức nước ngoài đề nghị mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.

Theo đó, để mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, công ty bạn cần đáp ứng đầy đủ những điều kiện nêu trên.

Trong vòng 2 năm đầu kể từ khi trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổ chức được phép chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân khác không?

Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân khác

Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân khác

Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 14 Nghị định 01/2014/NĐ-CP được nêu cụ thể bao gồm:

"1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn mua cổ phần, tính hợp lệ của hồ sơ mua cổ phần và tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Báo cáo đầy đủ thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin về người có liên quan đang sở hữu cổ phần, thông tin về sở hữu cổ phần thông qua người có liên quan và thông qua ủy thác đầu tư tại tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần.
4. Chuyển đủ số vốn đã đăng ký mua cổ phần tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình tại tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm trở thành nhà đầu tư chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 3 năm kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó.
7. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này phải xây dựng Phương án mua cổ phần và cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
8. Tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của Việt Nam."

Căn cứ quy định trên, việc nhà đầu tư chiến lược nước ngoài muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân khác trong vòng 2 năm đầu kể từ khi trở thành nhà đầu tư chiến lược tại tổ chức tín dụng Việt Nam là không thể thực hiện được. Theo đó, công ty bạn nếu đã trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và muốn tiến hành chuyển nhượng cổ phần thì không được thực hiện trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm trở thành nhà đầu tư chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Như vậy, trên đây là một số tiêu chí và điều kiện tiến hành mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại tổ chức tín dụng Việt Nam. Bên cạnh đó, một trong những nghĩa vụ của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là không được phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình tại tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm trở thành nhà đầu tư chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,017 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào