Trong trường hợp nào kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không được lấy từ ngân sách nhà nước?

Xin cho hỏi: Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được bảo trì theo quy định thế nào? Có bao nhiêu hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi? Trong trường hợp nào kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không được lấy từ ngân sách nhà nước? - Câu hỏi của chị Vĩnh Phúc (TP. HCM)

Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được bảo trì theo quy định thế nào?

ao-tri-tai-san-ket-cau-ha-tang-thuy-loi-1.j

Có bao nhiêu hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi? (Hình từ Internet)

Theo Điều 11 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.
2. Nội dung bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa (thường xuyên, định kỳ) tài sản nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
3. Việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải thực hiện theo đúng định mức kinh tế kỹ thuật và quy trình bảo trì kỹ thuật, quản lý quy định tại điểm b và điểm h khoản 2 Điều 56 Luật Thủy lợi.
4. Định kỳ, cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm lập Danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối với tài sản thuộc trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với tài sản thuộc địa phương quản lý và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm trên Trang thông tin điện tử của cơ quan được giao quản lý tài sản. Danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Loại tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
b) Khối lượng công việc cần thực hiện; đơn giá cho từng khối lượng công việc; tổng kinh phí; nguồn kinh phí; phương thức nghiệm thu và thanh toán;
c) Cơ chế ưu đãi (nếu có) áp dụng cho tổ chức, cá nhân được giao bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
d) Những nội dung khác có liên quan.

Theo đó, việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như sau:

–Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.

– Nội dung bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa (thường xuyên, định kỳ) tài sản nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.

– Việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải thực hiện theo đúng định mức kinh tế kỹ thuật và quy trình bảo trì kỹ thuật, quản lý quy định tại điểm b và điểm h khoản 2 Điều 56 Luật Thủy lợi 2017, cụ thể:

Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, có trách nhiệm sau đây:
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động thủy lợi; tổ chức xây dựng, phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý;
h) Quản lý việc bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa công trình thủy lợi;

– Định kỳ, cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm lập Danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối với tài sản thuộc trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với tài sản thuộc địa phương quản lý và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm trên Trang thông tin điện tử của cơ quan được giao quản lý tài sản. Danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm những nội dung chủ yếu sau:

+ Loại tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;

+ Khối lượng công việc cần thực hiện; đơn giá cho từng khối lượng công việc; tổng kinh phí; nguồn kinh phí; phương thức nghiệm thu và thanh toán;

+ Cơ chế ưu đãi (nếu có) áp dụng cho tổ chức, cá nhân được giao bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;

+ Những nội dung khác có liên quan.

Có bao nhiêu hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi?

Theo Điều 12 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định có 02 hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bao gồm:

(1) Bảo trì theo chất lượng thực hiện

– Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc Nhà nước giao khoán cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng được xác định trong một thời gian với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế;

– Bảo trì theo chất lượng thực hiện áp dụng đối với hoạt động bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;

– Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể đơn giá bảo dưỡng thường xuyên cho từng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi được giao quản lý; trình cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp thực hiện bảo trì thì giá này là giá gói thầu;

– Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo chất lượng thực hiện.

(2) Bảo trì theo khối lượng thực tế

– Bảo trì theo khối lượng thực tế tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là việc Nhà nước giao cho doanh nghiệp thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp theo khối lượng công việc thực tế đã thực hiện;

– Việc bảo trì theo khối lượng thực tế áp dụng đối với hoạt động sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.

Trong trường hợp nào kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không được lấy từ ngân sách nhà nước?

Theo Điều 13 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Kinh phí thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được bố trí từ nguồn thu khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của cơ quan được giao quản lý tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp sau:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn mà theo Hợp đồng chuyển nhượng doanh nghiệp nhận chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm thực hiện việc bảo trì theo Hợp đồng chuyển nhượng.
2. Việc lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Theo đó, căn cứ quy định trên thì trong những trường hợp sau đây thì kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không được lấy từ ngân sách nhà nước của cơ quan được giao quản lý tài sản theo quy định của pháp luật, gồm:

– Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

– Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn mà theo Hợp đồng chuyển nhượng doanh nghiệp nhận chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm thực hiện việc bảo trì theo Hợp đồng chuyển nhượng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,435 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào