Trong hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phải có báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng?

Trong hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phải có báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng? Tải mẫu báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng mới nhất hiện nay ở đâu? Công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo các nguyên tắc nào?

Trong hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phải có báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 180 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như sau:

Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng theo Mẫu số 70 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Báo cáo tất toán tài khoản tự doanh chứng khoán trong trường hợp rút nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
5. Quyết định chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp công ty chứng khoán rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Theo đó, hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán gồm có:

- Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

- Báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng theo Mẫu số 70 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

- Báo cáo tất toán tài khoản tự doanh chứng khoán trong trường hợp rút nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.

- Quyết định chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp công ty chứng khoán rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Như vậy, báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng là một trong những giấy tờ cần phải có trong hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán.

Trong hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phải có báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng?

Trong hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phải có báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng? (Hình từ internet)

Tải mẫu báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng trong bộ hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán mới nhất hiện nay ở đâu?

Mẫu báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng trong bộ hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán mới nhất hiện nay là Mẫu số 70 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

Dưới đây là hình ảnh mẫu báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng trong bộ hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán mới nhất hiện nay:

 Tải mẫu báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng mới nhất hiện nay ở đâu?

Tải về Mẫu báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng trong bộ hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán.

Công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo các nguyên tắc nào?

Theo Điều 4 Thông tư 121/2020/TT-BTC thì công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Phải ban hành các quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ.

- Phải ban hành quy tắc đạo đức hành nghề.

- Công ty chứng khoán, nhân viên công ty chứng khoán không được thực hiện đầu tư thay cho khách hàng trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

- Có trách nhiệm trung thực với khách hàng, không được xâm phạm tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của khách hàng. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán.

- Có trách nhiệm ký hợp đồng với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.

- Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau:

+ Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng;

+ Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ;

+ Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác;

+ Có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó;

+ Cung cấp thông tin sai lệch, gian lận, hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng;

+ Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.

- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.

- Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Công ty chứng khoán phải thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.

- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật chứng khoán và pháp luật có liên quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

272 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào