Trong hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thì báo cáo tổng hợp nêu những thông tin gì?

Tôi có thắc mắc như sau: Trong hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thì báo cáo tổng hợp nêu những thông tin gì? Mong sớm được giải đáp. Xin cảm ơn. Câu hỏi của anh V (Quảng Ninh).

Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được xác định dựa trên những căn cứ nào?

Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được xác định dựa trên những căn cứ được quy định tại Điều 29 Luật Khoáng sản 2010 như sau:

Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:
a) Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;
b) Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được xác định dựa vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và kết quả thăm dò khoáng sản.

Trong hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thì báo cáo tổng hợp nêu những thông tin gì?

Trong hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thì báo cáo tổng hợp nêu những thông tin gì? (Hình từ internet)

Trong hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thì báo cáo tổng hợp nêu những thông tin gì?

Trong hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thì báo cáo tổng hợp nêu những thông tin được quy định tại Điều 4 Nghị định 51/2021/NĐ-CP như sau:

Phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm:
a) Báo cáo tổng hợp về khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trong đó nêu cụ thể thông tin về: mức độ điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản trong khu vực đề nghị phê duyệt; hiện trạng sử dụng đất, các công trình, dự án trên mặt tại thời điểm khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (nếu có);
b) Tờ trình đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, gồm các thông tin chính sau: loại khoáng sản cần dự trữ; tài nguyên, trữ lượng từng loại khoáng sản cần dự trữ; tọa độ, diện tích, mức sâu, địa danh khu vực được khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; thời gian dự trữ loại khoáng sản đó;
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
d) Bản đồ khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thể hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm:
a) Tờ trình đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, gồm các nội dung chính: tài nguyên, trữ lượng loại khoáng sản cần bổ sung hoặc đưa ra khỏi khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; tọa độ, diện tích, mức sâu, địa danh khu vực đề nghị điều chỉnh; lý do đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Dự thảo Quyết định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
c) Bản đồ khu vực đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thể hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thì báo cáo tổng hợp nêu những thông tin như sau:

- Mức độ điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản trong khu vực đề nghị phê duyệt;

- Hiện trạng sử dụng đất, các công trình, dự án trên mặt tại thời điểm khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (nếu có).

Thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia đối với một số khu vực đặc thù có được trên 70 năm hay không?

Thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia đối với một số khu vực đặc thù được quy định tại Điều 6 Nghị định 51/2021/NĐ-CP như sau:

Thời gian dự trữ tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia tối đa là 50 năm theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp đặc biệt, đối với một số khu vực, một số loại khoáng sản đặc thù, thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia có thể lớn hơn 50 năm nhưng không quá 70 năm, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trường hợp khi thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia đã hết mà chưa có nhu cầu bổ sung khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản có liên quan thì tiếp tục gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia. Việc xác định thời gian dự trữ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia đối với một số khu vực đặc thù không được quá 70 năm, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

354 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào