Trong hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu giám sát được quy định như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Cho tôi hỏi trong hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu giám sát được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Thanh Anh ở Nghệ An.

Trong hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, yêu cầu đối với phần mềm giám sát được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về yêu cầu đối với hệ thống hạ tầng mạng, máy chủ và phần mềm giám sát như sau:

Yêu cầu đối với hệ thống hạ tầng mạng, máy chủ và phần mềm giám sát
...
2. Phần mềm giám sát được thiết kế chạy trên nền Web, có giao diện tương thích với thiết bị truy cập (máy vi tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh); đảm bảo khả năng kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các hệ thống khác qua dịch vụ dữ liệu (webservice); đảm bảo quy định của Chính phủ về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.

Theo đó, phần mềm giám sát trong hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được thiết kế chạy trên nền Web, có giao diện tương thích với thiết bị truy cập (máy vi tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh).

Đảm bảo khả năng kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các hệ thống khác qua dịch vụ dữ liệu (webservice).

Đồng thời đảm bảo quy định của Chính phủ về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định pháp luật.

Hệ thống giám sát

Hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước (Hình từ Internet)

Trong hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu giám sát được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu giám sát như sau:

Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu giám sát
1. Cơ sở dữ liệu giám sát được tổ chức, sắp xếp hợp lý để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên.
2. Cơ sở dữ liệu giám sát bao gồm:
a) Thông tin giấy phép tài nguyên nước dùng chung của trung ương và địa phương quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) Đối với cơ sở dữ liệu của các công trình khai thác, sử dụng nước mặt: tập hợp thông tin, dữ liệu về lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu, lưu lượng xả qua nhà máy, lưu lượng xả qua tràn, mực nước hồ chứa đối với hoạt động khai thác tài nguyên nước mặt để phát điện; lưu lượng khai thác, lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu, mực nước hồ, lưu lượng xả qua tràn, chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có) của công trình khai thác đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các mục đích khác;
c) Đối với cơ sở dữ liệu của các công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất: mực nước trong các giếng quan trắc, mực nước trong giếng khai thác, lưu lượng khai thác, chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có);
d) Dữ liệu về camera (nếu có).

Theo đó, cơ sở dữ liệu giám sát trong thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được tổ chức, sắp xếp hợp lý để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên.

Cơ sở dữ liệu giám sát bao gồm những dữ liệu, thông tin được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 7 nêu trên.

Yêu cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu của cơ sở có công trình trong hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước ra sao?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về yêu cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu của cơ sở có công trình như sau:

Yêu cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu của cơ sở có công trình
1. Thiết bị đo đạc tại công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
a) Có dải đo phù hợp với giá trị cần đo;
b) Hoạt động liên tục, kết nối, truyền thông tin, số liệu tới thiết bị thu nhận, lưu trữ của cơ sở dữ liệu giám sát;
c) Đối với các thiết bị đo đạc tự động mực nước, lưu lượng thì thời gian đo đảm bảo không quá 15 phút 01 lần; đối với camera giám sát, tốc độ ghi hình không nhỏ hơn 01 khung hình/phút;
d) Các loại thiết bị đo đạc trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành về chất lượng, sản phẩm hàng hóa và phải được kiểm soát về đo lường (kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm) theo quy định của pháp luật hiện hành về đo lường.
2. Sai số phép đo khi đo đạc phải đảm bảo sai số tuyệt đối không vượt quá 01 cm đối với thông số mực nước; sai số tương đối không vượt quá 5% so với giá trị thực đo đối với thông số lưu lượng.
3. Các thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu phải có chuẩn dữ liệu kết nối phù hợp được quy định cụ thể tại Phụ lục III của Thông tư này.

Theo đó, thiết bị đo đạc tại công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 8 nêu trên.

Sai số phép đo khi đo đạc phải đảm bảo sai số tuyệt đối không vượt quá 01 cm đối với thông số mực nước; sai số tương đối không vượt quá 5% so với giá trị thực đo đối với thông số lưu lượng.

Và các thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu phải có chuẩn dữ liệu kết nối phù hợp được quy định.

Tài nguyên nước Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tài nguyên nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Căn cứ xác định chức năng nguồn nước? Thông tin dữ liệu phục vụ phân vùng chức năng nguồn nước sông suối gồm những gì?
Pháp luật
Chức năng nguồn nước được điều chỉnh trong các trường hợp nào? Nguồn nước có những chức năng cơ bản nào?
Pháp luật
Nguồn nước mặt nội tỉnh là gì? Nguồn nước mặt nội tỉnh sẽ được phân vùng chức năng như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc sử dụng tài nguyên nước trong việc phòng chống và khắc phục tác hại do nước gây ra như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước cần đáp ứng điều kiện gì? Có bao nhiêu dịch vụ về tài nguyên nước?
Pháp luật
Nguyên tắc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước có phải thực hiện theo kế hoạch kiểm tra không?
Pháp luật
Quy hoạch sử dụng nguồn nước liên quốc gia có phải là quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành?
Pháp luật
Có tạm dừng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước khi đối tượng được kiểm tra có sự thay đổi về tư cách pháp nhân không?
Pháp luật
Việc xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về tài nguyên nước được thực hiện trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Hội đồng thẩm định quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về tài nguyên nước được thành lập bởi cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài nguyên nước
705 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài nguyên nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài nguyên nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào