Trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải tuân thủ các nguyên tắc nào? Cần đáp ứng những yêu cầu gì theo quy định pháp luật?
Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải tuân thủ các nguyên tắc nào?
Nguyên tắc trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
Tại Điều 15 Luật Thủy lợi 2017 quy định nguyên tắc trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi như sau:
- Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải tuân thủ pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nhà nước đầu tư xây dựng công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi khó huy động các nguồn lực xã hội, hồ chứa nước ở vùng khan hiếm nước; công trình thủy lợi kết hợp phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai; công trình thủy lợi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng hoặc hợp tác đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo hình thức đối tác công tư.
- Việc xây dựng các công trình thủy lợi phải tính đến khả năng điều hòa, chuyển, phân phối, sử dụng nước giữa công trình thủy lợi và nguồn nước khác.
- Việc đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải được tính toán chặt chẽ các yếu tố địa chất, địa chấn để bảo đảm an toàn cao nhất cho công trình và tính mạng con người.
Như vậy, khi đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải tuân 6 nguyên tắc trên. Anh/chị có thể tham khảo.
Cần đáp ứng những yêu cầu gì theo quy định pháp luật?
Căn cứ Điều 17 Luật Thủy lợi 2017 quy định yêu cầu trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi như sau:
- Việc đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Phù hợp với quy hoạch thủy lợi;
+ Áp dụng các giải pháp để giảm thiểu tổn thất nước và giảm diện tích đất phải sử dụng khi xây dựng công trình;
+ Phải tính đến yếu tố kết nối giữa các công trình thủy lợi, giữa công trình thủy lợi với công trình hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan, giữa các vùng, nguồn nước;
+ Đồng bộ từ công trình đầu mối đến công trình thủy lợi nội đồng, khép kín trong hệ thống công trình thủy lợi;
+ Kết hợp hài hòa giải pháp công trình và phi công trình;
+ Bố trí đủ nguồn lực để thi công công trình trong giai đoạn vượt lũ, chống lũ an toàn;
+ Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.
- Dự án bảo trì, nâng cấp, hiện đại hóa công trình thủy lợi phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và bảo đảm giảm thiểu ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của công trình thủy lợi.
Công trình thủy lợi được phân loại như thế nào?
Tại Điều 4 Nghị định 67/2018/NĐ-CP (lưu ý: khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 11 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 3 Điều 34 Nghị định 114/2018/NĐ-CP) quy định các loại công trình như sau:
Loại công trình thủy lợi quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Thủy lợi được phân loại cụ thể như sau:
- Trạm bơm:
+ Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên;
+ Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h hoặc trạm bơm nhỏ nhưng có công suất động cơ mỗi tổ máy từ 150 KW trở lên;
+ Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h.
- Cống:
+ Cống lớn là cống có tổng chiều rộng thoát nước:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 30 m trở lên;
Đối với vùng còn lại từ 20 m trở lên.
+ Cống vừa là cống có tổng chiều rộng thoát nước:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 10 m đến dưới 30 m;
Đối với các vùng còn lại từ 5 m đến dưới 20 m.
+ Cống nhỏ là cống có tổng chiều rộng thoát nước:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long dưới 10 m;
Đối với các vùng còn lại dưới 5 m.
- Hệ thống dẫn, chuyển nước:
+ Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 100 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 50 m trở lên;
Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 50 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 25 m trở lên.
+ Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 10 m3/s đến dưới 100 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 10 m đến dưới 50 m;
Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 5 m3/s đến dưới 50 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m đến dưới 25 m.
+ Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 10 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 10 m;
Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 5 m.
- Đường ống:
+ Đường ống lớn là đường ống dẫn lưu lượng từ 3 m3/s trở lên hoặc có đường kính trong từ 1500 mm trở lên;
+ Đường ống vừa là đường ống dẫn lưu lượng từ 0,25 m3/s đến dưới 3 m3/s hoặc có đường kính trong từ 500 mm đến dưới 1500 mm;
+ Đường ống nhỏ là đường ống dẫn lưu lượng dưới 0,25 m3/s hoặc có đường kính trong dưới 500 mm.
- Bờ bao thủy lợi:
+ Bờ bao lớn là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 10.000 ha trở lên;
+ Bờ bao vừa là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 500 ha đến dưới 10.000 ha;
+ Bờ bao nhỏ là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích dưới 500 ha.
- Hệ thống công trình thủy lợi:
+ Hệ thống công trình thủy lợi lớn là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 20.000 ha trở lên;
+ Hệ thống công trình thủy lợi vừa là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 2.000 ha đến dưới 20.000 ha;
+ Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát cho diện tích tự nhiên dưới 2.000 ha.
Như vậy, tùy vào từng loại công trình thủy lợi được chia thành nhiều loại khác nhau: như công trình thủy lợi đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa, công trình thủy lợi nhỏ…
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.