Trong Công an nhân dân thì người có cấp bậc hàm thấp hơn có thể làm chỉ huy của người có cấp bậc hàm cao hơn không?

Trong Công an nhân dân thì người có cấp bậc hàm thấp hơn có thể làm chỉ huy của người có cấp bậc hàm cao hơn không? Ví dụ như Đại úy có thể làm chỉ huy của Thiếu tá được không? Và nếu như mệnh lệnh của chỉ huy là trái luật thì có phải chấp hành không? - Câu hỏi của anh Gia Quân đến từ Đồng Nai

Trong Công an nhân dân thì người có cấp bậc hàm thấp hơn có thể làm chỉ huy của người có cấp bậc hàm cao hơn không?

Căn cứ vào Điều 19 Luật Công an nhân dân 2018 quy định như sau:

Chỉ huy trong Công an nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.
2. Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị công an được giao phụ trách. Chỉ huy công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn.
Trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.

Như vậy, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn.

Tuy nhiên, trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơncấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.

Tức là một người có cấp bậc hàm thấp hơn vẫn có thể là cấp trên của người có cấp bậc hàm cao hơn. Trường hợp anh nêu thì một người có cấp bậc hàm Đại úy cũng có thể là cấp trên của người có cấp bậc hàm Thiếu tá nếu như người Đại úy đó có chức vụ cao hơn.

Công an nhân dân

Công an nhân dân (Hình từ Internet)

Đại úy Công an nhân dân có thể phục vụ đến năm bao nhiêu tuổi?

Theo Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 5 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 (Có hiệu lực từ 15/08/2023) như sau:

Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân
1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan: 47;
b) Cấp úy: 55;
c) Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;
d) Thượng tá: nam 60, nữ 58;
đ) Đại tá: nam 62, nữ 60;
e) Cấp tướng: nam 62, nữ 60.
1a. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan quy định tại điểm đ và điểm e, nữ sĩ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.
2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ.
Trường hợp đặc biệt sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, Đại úy Công an nhân dân nói riêng hay cấp úy nói chung có thể phục vụ trong Công an nhân dân đến năm 55 tuổi đối với cả nam và nữ, trừ một số trường hợp đặc biệt.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Căn cứ vào Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về hạn tuổi phục vụ của Công an nhân dân như sau:

Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân

1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

a) Hạ sĩ quan: 45;

b) Cấp úy: 53;

c) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;

d) Thượng tá: nam 58, nữ 55;

đ) Đại tá: nam 60, nữ 55;

e) Cấp tướng: 60.

2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại điểm b, điểm c và nam sĩ quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.

4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.

5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, Đại úy nói riêng hay cấp úy nói chung thì có thể phục vụ trong Công an nhân dân đến năm 53 tuổi đối với cả nam và nữ. Trừ trường hợp tại khoản 4 nêu trên.

Chiến sĩ Công an nhân dân có phải chấp hành mệnh lệnh trái pháp luật của người chỉ huy không?

Căn cứ vào Điều 31 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm của Công an nhân dân như sau:

Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
3. Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
4. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.
5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh.

Như vậy, Đại úy Công an nhân dân nói riêng hay sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nói chung thì đều phải có 06 nghĩa vụ và trách nhiệm nêu trên.

Trong đó, khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh.

Công an nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong việc thực hiện những nhiệm vụ nào?
Pháp luật
Trong Công an nhân dân thì sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là ai? Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ này sẽ có những cấp bậc hàm nào?
Pháp luật
Trong Công an nhân dân thì sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là ai? Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật có những cấp bậc hàm nào?
Pháp luật
Công bố điểm chuẩn trung cấp công an 2024 chính thức? Trung cấp công an 2024 lấy bao nhiêu điểm?
Pháp luật
Danh sách trúng tuyển trung cấp công an 2024 chi tiết? Xem danh sách trúng tuyển trung cấp công an 2024 ở đâu?
Pháp luật
Cách tính điểm Trung cấp Công an 2024? Thi tuyển sinh Trung cấp Công an nhân dân năm 2024 tính điểm thế nào?
Pháp luật
Tuyển sinh Trung cấp Công an nhân dân năm 2024 theo mấy phương thức? Chỉ tiêu tuyển sinh trung cấp CAND thế nào?
Pháp luật
17 nội dung thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân từ 01/05/2024 theo Thông tư 09 là gì?
Pháp luật
Đã có Thông tư 09/2024 việc thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân? Toàn văn Thông tư 09 2024 TT BCA?
Pháp luật
Công dân đi nghĩa vụ công an có được vào biên chế không? Ai là người chỉ Huy cao nhất trong Công an nhân dân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công an nhân dân
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,646 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công an nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công an nhân dân

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Danh sách các văn bản hướng dẫn về an ninh, trật tự mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào