Trở kháng của Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống được đo với điện áp tín hiệu bao nhiêu?
- Trở kháng của Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống được đo với điện áp tín hiệu bao nhiêu?
- Balat chuẩn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống được ghi nhãn thế nào?
- Balat chuẩn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống phải có đặc tính thiết kế thế nào?
- Độ tăng nhiệt của Balat chuẩn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống là bao nhiêu?
Trở kháng của Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống được đo với điện áp tín hiệu bao nhiêu?
Quy định về trở kháng của Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống tại Mục 14 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6479:2010 (IEC 60921:2006) như sau:
Trở kháng tần số âm thanh
Balát có ký hiệu tần số âm thanh phải được thử nghiệm bằng một trong các mạch cho trong Điều A.9.
Đối với mọi tần số tín hiệu từ 400 Hz đến 2 000 Hz, trở kháng của balát khi làm việc với bóng đèn chuẩn được cung cấp điện áp và tần số danh định phải có đặc tính điện cảm. Giá trị trở kháng tính bằng ôm ít nhất phải bằng điện trở của một điện trở tiêu thụ cùng công suất với tổ hợp bóng đèn balát khi làm việc ở điện áp và tần số danh định.
Trở kháng của balát được đo với điện áp tín hiệu bằng 3,5 % điện áp nguồn danh định của balát.
Ở tần số từ 250 Hz đến 400 Hz, trở kháng ít nhất phải bằng một nửa giá trị nhỏ nhất yêu cầu đối với tần số từ 400 Hz đến 2 000 Hz.
CHÚ THÍCH 1: Các bộ triệt nhiễu tần số radio gồm các tụ điện có điện dung nhỏ hơn 0,2 μF (giá trị tổng) mà có thể được mắc trong balát thì có thể tháo ra khi thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2: Ở một số nước, chỉ cho phép sử dụng các balát phù hợp với yêu cầu của điều này.
Theo quy định trên, trở kháng của Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống được đo với điện áp tín hiệu bằng 3,5 % điện áp nguồn danh định của balát.
Balat chuẩn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống được ghi nhãn thế nào?
Theo quy định tại Mục C.1 Phụ lục C ban hành kèm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6479:2010 (IEC 60921:2006) như sau, Balat chuẩn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống được ghi nhãn rõ ràng và bền như sau:
- Các chữ "balát chuẩn" phải ghi đầy đủ.
- Nhãn xuất xứ; nhãn này có thể thương hiệu, tên của nhà chế tạo hoặc tên đại lý được ủy quyền.
- Số sêri.
- Công suất danh định của bóng đèn hoặc ký hiệu bóng đèn và dòng điện hiệu chuẩn.
- Điện áp nguồn và tần số danh định.
Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống (Hình từ Internet)
Balat chuẩn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống phải có đặc tính thiết kế thế nào?
Căn cứ Mục C.2 Phụ lục C ban hành kèm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6479:2010 (IEC 60921:2006) như sau:
(1) Yêu cầu về thiết kế chung
- Balát chuẩn là một cuộn dây tự cảm, có hoặc không có điện trở bổ sung, được thiết kế để có các đặc tính làm việc như Điều C.3.
- Balát chuẩn có thể sử dụng trong mạch có tắcte hoặc nếu thuộc đối tượng áp dụng, thì sử dụng trong mạch có nguồn điện riêng biệt để nung nóng catốt của bóng đèn.
- Đối với các kiểu bóng đèn dùng với mạch không có tắcte mà trên tờ dữ liệu bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) quy định hai phương pháp thay thế để đo đặc tính quang và đặc tính điện, thì nhà chế tạo phải nêu rõ đã sử dụng phương pháp nào.
(2) Yêu cầu về bảo vệ
- Balát phải được bảo vệ, ví dụ bằng vỏ thép thích hợp, để tránh ảnh hưởng của từ trường, sao cho tỷ số giữa điện áp và dòng điện đối với dòng điện chuẩn không được thay đổi quá 0,2 % khi đặt một tấm thép cán thông thường có chiều dày 12,5 mm cách bề mặt bất kỳ của vỏ balát 25 mm.
- Ngoài ra, balát phải được bảo vệ tránh hỏng về cơ.
Độ tăng nhiệt của Balat chuẩn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống là bao nhiêu?
Quy định về độ tăng nhiệt của Balat chuẩn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống tại Mục C.3 Phụ lục C ban hành kèm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6479:2010 (IEC 60921:2006) như sau:
Đặc tính làm việc
Các thử nghiệm phải được thực hiện theo A.2.
C.3.1. Điện áp và tần số nguồn danh định
Điện áp và tần số nguồn danh định của balát chuẩn phải phù hợp với các giá trị cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901).
C.3.2. Tỷ số điện áp/dòng điện
Tỷ số giữa điện áp và dòng điện của balát chuẩn phải có giá trị như cho trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901) và thỏa mãn các dung sai sau đây:
a) ±0,5 % ở giá trị dòng điện chuẩn;
b) ±3 % ở các giá trị dòng điện bất kỳ từ 50 % đến 115 % dòng điện chuẩn.
C.3.3. Hệ số công suất
Hệ số công suất của balát chuẩn được xác định ở dòng điện chuẩn phải phù hợp với quy định trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong TCVN 7670 (IEC 60081) hoặc TCVN 7863 (IEC 60901), với dung sai ±0,005.
C.3.4. Độ tăng nhiệt
Khi balát chuẩn làm việc ở nhiệt độ môi trường không khí từ 20 oC đến 27 oC, ở dòng điện hiệu chuẩn và tần số danh định, và sau khi đã ổn định nhiệt, độ tăng nhiệt của cuộn dây balát không được vượt quá 25 oC khi đo bằng phương pháp "thay đổi điện trở".
Như vậy, Balat chuẩn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống làm việc ở nhiệt độ môi trường không khí từ 20 oC đến 27 oC, ở dòng điện hiệu chuẩn và tần số danh định.
Và sau khi đã ổn định nhiệt, độ tăng nhiệt của cuộn dây balát không được vượt quá 25 oC khi đo bằng phương pháp "thay đổi điện trở".
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.