Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại có thuộc nhóm quản lý cấp cao khi thực hiện các nhiệm vụ giám sát trong hệ thống kiểm soát nội bộ không?

Là một nhân viên đang làm việc trong ngân hàng thương mại, tôi thắc mắc không biết vai trò của vị trí Tổng Giám đốc trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng là gì? Tổng Giám đốc có thuộc nhóm quản lý cấp cao của ngân hàng khi thực hiện các nhiệm vụ giám sát theo quy định của pháp luật hay không? Nếu đúng, vậy Tổng Giám đốc thực hiện những nhiệm vụ gì với tư cách là một thành viên thực hiện nhiệm vụ giám sát của quản lý cấp cao?

Giám sát của quản lý cấp cao trong hệ thống kiểm soát nội bộ là gì?

Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về giám sát của quản lý cấp cao như sau:

"1. ... Hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ.
2. Giám sát của quản lý cấp cao là việc giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thanh viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), ngân hàng mẹ đối với kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và giám sát của Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại, ngân hàng mẹ, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với kiểm toán nội bộ."

Có thể hiểu đơn giản, giám sát của quản lý cấp cao là việc các quản lý cấp cao như Hội đồng quản trị, Hội đồng thanh viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), ngân hàng mẹ thực hiện các hoạt động trong quá trình kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ, đồng thời còn là việc giám sát của Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại, ngân hàng mẹ, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với kiểm toán nội bộ.

Tổng Giám đốc của ngân hàng thương mại có thuộc cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao trong ngân hàng thương mại hay không?

Cơ cấu giám sát quản lý cấp cao

Tổng Giám đốc của ngân hàng thương mại có thuộc cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao trong ngân hàng thương mại hay không?

Một số quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư 13/2018/TT-NHNN về yêu cầu đối với giám sát của quản lý cấp cao và cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao tại ngân hàng thương mại được quy định như sau:

"Điều 8. Yêu cầu đối với giám sát của quản lý cấp cao
1. Có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và phù hợp với quy định tại Thông tư này đối với ngân hàng thương mại.
2. Có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát của quản lý cấp cao theo quy định của ngân hàng mẹ đảm bảo Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện giám sát cấp cao đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
...
Điều 9. Cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại
...
3. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải thành lập Hội đồng rủi ro, Hội đồng ALCO và Hội đồng quản lý vốn để đề xuất, tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 11 và khoản 2 Điều 12 Thông tư này có cơ cấu tổ chức đảm bảo:
a) Hội đồng rủi ro gồm: Chủ tịch là người điều hành tại trụ sở chính (không phải là Tổng giám đốc (Giám đốc)) chuyên trách về quản lý rủi ro, có kinh nghiệm, hiểu biết, trình độ chuyên môn về quản lý rủi ro và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;
b) Hội đồng ALCO gồm: Chủ tịch là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người điều hành khác tại trụ sở chính và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;
c) Hội đồng quản lý vốn gồm: Chủ tịch là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người điều hành khác tại trụ sở chính chuyên trách về tài chính, có kinh nghiệm, hiểu biết, trình độ chuyên môn về kế toán, tài chính và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;
d) Quy chế làm việc của các hội đồng do Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành tối thiểu bao gồm chức năng, nhiệm vụ của các hội đồng, số lượng thành viên và chức năng, nhiệm vụ của các thành viên; cơ chế ra quyết định; họp định kỳ (đảm bảo Hội đồng rủi ro và Hội đồng ALCO họp tối thiểu mỗi quý 01 lần, Hội đồng quản lý vốn họp tối thiểu 06 tháng một lần); họp đột xuất và các nội dung khác."

Dựa vào những quy định trên, có thể thấy Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại là một phần trong cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao, nhằm thực hiện những nhiệm vụ luật định.

Nhiệm vụ của Tổng Giám đốc khi thực hiện giám sát của quản lý cấp cao tại ngân hàng thương mại là gì?

Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại thực hiện một số nhiệm vụ với tư cách là giám sát của quản lý cấp cao như sau:

(1) Giám sát của quản lý cấp cao đối với kiểm soát nội bộ: quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 13/2018/TT-NHNN

- Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại giám sát các cá nhân, bộ phận trong việc:

+ Thực hiện quy định nội bộ về kiểm soát nội bộ, duy trì văn hóa kiểm soát; đánh giá việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (trừ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ);

+ Vận hành hệ thống thông tin quản lý, đánh giá (tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và phù hợp), nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 20 Thông tư này;

+ Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;

+ Thực hiện việc tự đánh giá hiệu quả của kiểm soát nội bộ định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, tối thiểu bao gồm:

++ Tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm soát nội bộ của từng đơn vị, bộ phận trong hoạt động điều hành và từng hoạt động nghiệp vụ;

++ Rà soát, đánh giá quy định nội bộ về kiểm soát nội bộ;

++ Đề xuất Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ;

+ Các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.

- Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giám sát các cá nhân, bộ phận theo quy định của ngân hàng mẹ trong việc:

+ Thực hiện kiểm soát nội bộ;

+ Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ theo kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

(2) Giám sát của quản lý cấp cao đối với quản lý rủi ro: quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư 13/2018/TT-NHNN

- Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại giám sát các cá nhân, bộ phận trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Hội đồng rủi ro trong việc:

+ Lập quy trình xây dựng và thực hiện chính sách quản lý rủi ro;

+ Thực hiện chính sách quản lý rủi ro và đánh giá chính sách quản lý rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này để đề xuất Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên điều chỉnh;

+ Xây dựng và thực hiện hạn mức rủi ro, đề xuất phân bổ hạn mức rủi ro theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động nghiệp vụ; thực hiện các biện pháp xử lý khi không đáp ứng được các hạn mức rủi ro;

+ Tổ chức thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về quản lý rủi ro theo yêu cầu kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;

+ Tự kiểm tra, đánh giá về quản lý rủi ro và đề xuất Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên các biện pháp xử lý, khắc phục;

+ Các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.

- Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại giám sát cá nhân, bộ phận trong việc quản lý tài sản/nợ phải trả trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Hội đồng ALCO, bao gồm:

+ Quản lý bảng cân đối tài sản hiệu quả, phù hợp với chính sách quản lý rủi ro;

+ Rà soát, đề xuất kế hoạch huy động vốn, kế hoạch sử dụng vốn, nguyên tắc xây dựng giá điều chuyển vốn nội bộ;

+ Xây dựng khung lãi suất, khung giá cho các sản phẩm khác để quản lý tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính;

+ Kiểm soát hoạt động kinh doanh đảm bảo tuân thủ hạn mức rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, tổng tài sản tính theo rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng;

+ Các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.

- Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giám sát các cá nhân, bộ phận theo quy định của ngân hàng mẹ trong việc:

+ Thực hiện quản lý rủi ro;

+ Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về quản lý rủi ro theo các yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

(3)Giám sát của quản lý cấp cao đối với đánh giá nội bộ về mức đủ vốn: quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Thông tư 13/2018/TT-NHNN

- Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại giám sát, chỉ đạo các cá nhân, bộ phận trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Hội đồng quản lý vốn trong việc:

+ Thực hiện đánh giá nội bộ về mức đủ vốn;

+ Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;

+ Các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.

- Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giám sát các cá nhân, bộ phận theo quy định của ngân hàng mẹ trong việc:

+ Thực hiện đánh giá nội bộ về mức đủ vốn;

+ Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế của đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

(4) Giám sát của quản lý cấp cao đối với kiểm toán nội bộ: quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 13/2018/TT-NHNN

Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giám sát cá nhân, bộ phận theo quy định của ngân hàng mẹ trong việc:

- Thực hiện kiểm toán nội bộ;

- Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm toán nội bộ theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Như vậy, Tổng Giám đốc trong ngân hàng thương mại nằm trong cơ cấu giám sát của quản lý cấp cao tại ngân hàng thương mại, chuyên thực hiện những nhiệm vụ giám sát theo quy định của pháp luật như: kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,832 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào