Tội ngoại tình là tội gì? Vợ ngoại tình có con trong thời kỳ hôn nhân thì có được xem là con chung không?
Tội ngoại tình là tội gì?
Theo Bộ luật Hình sự 2015, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn có liên quan chưa có quy định định nghĩa cụ thể về tội ngoại tình là gì.
Tuy nhiên, theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về các hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...
2. Cấm các hành vi sau đây:
...
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
...
Và theo Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Qua đó, theo quy định pháp luật có thể hiểu ngoại tình là thuật ngữ dùng để ám chỉ hành vi của những người đang trong mối quan hệ hôn nhân nhưng lại có tình cảm hoặc quan hệ tình dục với người khác ngoài mối quan hệ hôn nhân chính thức của họ. Hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Đồng thời theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, tội ngoại tình có thể được hiểu là tội vi phạm chế độ một vợ một chồng trong quan hệ hôn nhân. Cụ thể:
Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội ngoại tình - tội vi phạm chế độ một vợ một chồng khi thuộc các trường hợp sau:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm.
Tội ngoại tình là tội gì? Vợ ngoại tình có con trong thời kỳ hôn nhân thì có được xem là con chung không? (Hình từ Internet)
Người phạm tội ngoại tình thì khi chia tài sản chung có thể được ít hơn không?
Người phạm tội ngoại tình thì khi chia tài sản chung có thể được ít hơn không thì theo điểm d khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản như sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
...
Theo nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng thì tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng có tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Và theo hướng dẫn tại điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
...
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
...
Như vậy, người nào phạm tội ngoại tình thì khi giải quyết ly hôn Tòa án có thể xem xét hành vi ngoại tình của người đó làm căn cứ để chia tài sản nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của những người khác.
Vợ ngoại tình có con trong thời kỳ hôn nhân thì có được xem là con chung không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về xác định cha, mẹ như sau:
Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Và theo quy định tại Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Xác định con
1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.
Như vậy, theo quy định thì con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc con do người vợ ngoại tình mang thai trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng.
Tuy nhiên, người chồng không thừa nhận con thì có thể cung cấp chứng cứ chứng minh và yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.