Tòa án nhân dân cấp cao có quyền phúc thẩm vụ việc của tòa án cấp tỉnh hay không? Tòa án nhân dân cấp cao có thể mượn địa điểm để xét xử hay không?
Tòa án nhân dân cấp cao có quyền phúc thẩm vụ việc của tòa án cấp tỉnh hay không?
Thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân cấp cao được quy định tại Điều 29 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014, cụ thể như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Theo đó, nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Như vậy, theo quy định trên của pháp luật thì việc phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh là quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao.
Tòa án nhân dân cấp cao (Hình từ Internet)
Tòa án nhân dân cấp cao có thể mượn địa điểm để xét xử hay không?
Hiện nay, việc các vụ án phúc thẩm thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân cấp cao tại Hà Nội được xét xử tại trụ sở của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương diễn ra khá phổ biến.
Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội là một trong ba Tòa án nhân dân cấp cao được thành lập theo Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13. Theo đó Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Việc xét xử tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội không chỉ tránh gây quá tải cho Tòa cấp trên mà còn tiết kiệm chi phí, công sức đi lại cho người dân, các cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều này đặc biệt có lợi cho bị cáo bị tạm giam và cơ quan hữu quan trong việc áp giải phạm nhân để phục vụ hoạt động xét xử.
Hơn nữa cần lưu ý Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội chỉ mượn địa điểm xét xử tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn về Hội đồng xét xử sẽ là Hội đồng xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
Do đó, hoạt động xét xử vẫn diễn ra công tâm, minh bạch, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài.
Tòa án nhân dân cấp cao có cơ cấu tổ chức như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014, cụ thể như sau:
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;
b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
c) Bộ máy giúp việc.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
Theo đó, tòa án nhân dân cấp cao có cơ cầu tổ chức theo quy định trên, thông tin đến bạn đọc tham khảo thêm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.