Tổ chức tôn giáo trước khi mời cá nhân nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo có phải gửi hồ sơ đề nghị không?
- Tổ chức tôn giáo trước khi mời cá nhân nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo có phải gửi hồ sơ đề nghị không?
- Trong quá trình giảng đạo nhà tu hành là người nước ngoài cần phải tuân thủ những quy định nào?
- Việc quản lý sử dụng tài sản của tổ chức tôn giáo cần phải thực hiện như thế nào?
Tổ chức tôn giáo trước khi mời cá nhân nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo có phải gửi hồ sơ đề nghị không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:
Hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức mời; tên tổ chức, cá nhân được mời; mục đích, nội dung các hoạt động; danh sách khách mời; dự kiến chương trình, thời gian và địa điểm tổ chức;
b) Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Văn bản chứng minh chức danh hoạt động tôn giáo của người được mời.
3. Thẩm quyền chấp thuận hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo ở một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh hoặc hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
...
Theo đó, tổ chức tôn giáo trước khi mời cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cùng với đó, hồ sơ đề nghị bao gồm nội dung sau:
- Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức mời bao gồm:
+ Tên tổ chức, cá nhân được mời;
+ Mục đích, nội dung các hoạt động;
+ Danh sách khách mời;
+ Dự kiến chương trình, thời gian và địa điểm tổ chức;
- Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Văn bản chứng minh chức danh hoạt động tôn giáo của người được mời.
Tổ chức tôn giáo trước khi mời cá nhân nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo có phải gửi hồ sơ đề nghị không? (Hình từ Internet)
Trong quá trình giảng đạo nhà tu hành là người nước ngoài cần phải tuân thủ những quy định nào?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 48 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:
Hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
...
4. Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
6. Trong quá trình giảng đạo, chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài phải tôn trọng quy định của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo ở Việt Nam và tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo đó, trong quá trình giảng đạo nhà tu hành là người nước ngoài cần phải tôn trọng quy định của tổ chức tôn giáo và tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
Việc quản lý sử dụng tài sản của tổ chức tôn giáo cần phải thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 56 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về việc quản lý sử dụng tài sản của tổ chức tôn giáo như sau:
- Tài sản của tổ chức tôn giáo bao gồm:
+ Tài sản được hình thành từ đóng góp của thành viên tổ chức;
+ Quyên góp, tặng cho của tổ chức, cá nhân;
+ Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
- Tài sản của tổ chức tôn giáo phải được quản lý sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cơ sở tôn giáo được hình thành theo tập quán, do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng là tài sản thuộc sở hữu chung của cộng đồng.
- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn tài sản bằng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức tôn giáo tiếp nhận và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; việc quyên góp của tổ chức tôn giáo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.