Tổ chức tín dụng có thể được bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài không?

Tổ chức tín dụng có thể được bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài không? Hồ sơ đề nghị bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì?

Tổ chức tín dụng có thể được bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài không?

Việc bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 11/2022/TT-NHNN như sau:

Bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau (khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài không phải đáp ứng yêu cầu này):
a) Khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
b) Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh hoặc có bảo đảm đủ 100% giá trị bảo lãnh bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh và chứng chỉ tiền gửi của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh;
c) Bên nhận bảo lãnh là người cư trú.
...

Theo đó, tổ chức tín dụng có thể được bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư theo quy định pháp luật.

Lưu ý:

Viện dẫn đến quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020 và điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020, tổ chức tín dụng có thể được bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư sau:

- Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

- Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;

- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Ngoài ra, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam, trừ trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng ở nước ngoài hoặc xác nhận bảo lãnh cho nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng ở nước ngoài mà bên nhận bảo lãnh là người cư trú (khoản 2 Điều 12 Thông tư 11/2022/TT-NHNN).

Tổ chức tín dụng có thể được bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài không?

Tổ chức tín dụng có thể được bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh được quy định tại Điều 14 Thông tư 11/2022/TT-NHNN bao gồm những giấy tờ sau:

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ yếu sau:
a) Đề nghị bảo lãnh;
b) Tài liệu về khách hàng;
c) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;
d) Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);
đ) Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).
...

Theo đó, hồ sơ đề nghị bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam bao gồm những giấy tờ sau:

- Đề nghị bảo lãnh;

- Tài liệu về khách hàng;

- Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;

- Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);

- Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).

Lưu ý:

Cũng theo quy định tại Điều 14 Thông tư 11/2022/TT-NHNN, tổ chức tín dụng căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, từng phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh (bằng phương thức truyền thống hoặc phương tiện điện tử).

Ngoài ra, tổ chức tín dụng phải có hướng dẫn cụ thể cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới tổ chức tín dụng để thẩm định, xem xét cấp bảo lãnh.

Thỏa thuận cấp bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có nội dung như nào?

Nội dung thỏa thuận cấp bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam được quy định tại Điều 15 Thông tư 11/2022/TT-NHNN cụ thể như sau:

- Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;

- Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;

- Nghĩa vụ được bảo lãnh;

- Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;

- Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh;

- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Phí bảo lãnh;

- Thỏa thuận về bắt buộc nhận nợ trả thay, lãi suất áp dụng đối với số tiền trả thay và nghĩa vụ hoàn trả nợ khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

- Số hiệu, ngày ký, hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh;

- Giải quyết tranh chấp phát sinh;

- Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

Lưu ý:

Cũng tại quy định tại Điều 15 Thông tư 11/2022/TT-NHNN, trường hợp tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng thì bên bảo lãnh không bắt buộc phải lập thỏa thuận cấp bảo lãnh với bên bảo lãnh đối ứng.

Ngoài ra, việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung thỏa thuận cấp bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Con dâu có được là kế toán trưởng tổ chức tín dụng khi có bố chồng làm thành viên hội đồng quản trị không?
Pháp luật
Người điều hành tổ chức tín dụng là ai? Người điều hành tổ chức tín dụng có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Điều kiện tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động là gì?
Pháp luật
Ngân hàng thay đổi mức vốn điều lệ có cần Ngân hàng Nhà nước chấp thuận không? Khi được chấp thuận thay đổi thì cần thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là gì? Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Hợp đồng tư vấn của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn và khách hàng phải có tối thiểu các nội dung gì?
Pháp luật
Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng không?
Pháp luật
Thông tư 28/2024/TT-NHNN về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã ra sao?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ giám sát việc sử dụng vốn vay của khác hàng? Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu gì khi cho vay?
Pháp luật
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có bộ phận kiểm toán nội bộ không? Ban kiểm soát được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
392 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào