Tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu bằng cách thức nào?
- Tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu bằng cách thức nào?
- Tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh thay đổi địa chỉ có phải đăng ký thay đổi khoản phát hành không?
- Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh như thế nào?
Tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu bằng cách thức nào?
Tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu bằng cách thức theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2022/TT-NHNN như sau:
Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ
1. Tổ chức phát hành gửi 01 bộ hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này theo 01 trong 03 cách thức sau:
a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước;
b) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước;
c) Gửi qua dịch vụ bưu chính.
2. Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước.
…
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu bằng 03 cách thức sau:
- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước;
- Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
Tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành trái phiếu bằng cách thức nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh thay đổi địa chỉ có phải đăng ký thay đổi khoản phát hành không?
Tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh thay đổi địa chỉ có phải đăng ký thay đổi khoản phát hành không, thì theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2022/TT-NHNN như sau:
Các trường hợp phải đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế
…
2. Tổ chức phát hành chỉ thực hiện thông báo bằng văn bản (qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp) với Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối), không cần thực hiện đăng ký thay đổi đối với các nội dung thay đổi như sau:
a) Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong phạm vi 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận;
b) Thay đổi địa chỉ của tổ chức phát hành;
c) Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản nơi tổ chức phát hành mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài;
d) Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản phát hành trái phiếu quốc tế so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại điều kiện, điều khoản trái phiếu. Tổ chức phát hành có trách nhiệm lập bảng tính lãi, phí phải trả để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có cơ sở kiểm tra, theo dõi khi thực hiện việc chuyển tiền;
đ) Thay đổi (tăng hoặc giảm) số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã nêu trong văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế;
e) Thay đổi số tiền chuyển trả nợ gốc do trái phiếu được chuyển đổi hoặc hoán đổi thành cổ phần đối với khoản phát hành trái phiếu quốc tế có yếu tố chuyển đổi, hoán đổi của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ trên văn bản xác nhận đăng ký hoặc văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế.
…
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh thay đổi địa chỉ của tổ chức phát hành thì không cần phải đăng ký thay đổi khoản phát hành, mà chỉ thực hiện thông báo bằng văn bản (qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp) với Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối).
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh như thế nào?
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Điều 11 Thông tư 10/2022/TT-NHNN như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thỏa thuận thay đổi hoặc trước thời điểm thực hiện nội dung thay đổi (đối với trường hợp nội dung thay đổi không cần ký thỏa thuận thay đổi song vẫn đảm bảo phù hợp với các hợp đồng, thỏa thuận liên quan đến khoản phát hành), tổ chức phát hành gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi khoản phát hành theo quy định tại Điều 10 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối).
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành, trường hợp cần thêm thông tin để có đủ cơ sở xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung tài liệu, thông tin cần thiết.
- Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của tổ chức phát hành. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.