Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được pháp luật quy định như thế nào?

Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm cơ cấu tổ chức nào? Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được pháp luật quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn! Câu hỏi đến từ anh Thanh Khang - Long An.

Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm cơ cấu tổ chức nào?

Theo Điều 7 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định:

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận
1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận gồm:
a) Chủ tịch quận;
b) Phó Chủ tịch quận;
c) Trưởng Công an quận;
d) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận;
đ) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;
e) Các cơ quan hành chính khác và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP để quy định cụ thể tên gọi và số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận cho phù hợp. Riêng Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận gọi là Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
3. Việc thành lập các cơ quan hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính và theo quy định pháp luật chuyên ngành.
4. Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy định tại văn bản pháp luật chuyên ngành.

Như vậy, cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận gồm:

- Chủ tịch quận;

- Phó Chủ tịch quận;

- Trưởng Công an quận;

- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận;

- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;

- Các cơ quan hành chính khác và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận.

Ủy ban nhân dân quận

Uỷ ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?

Theo Điều 11 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định:

Trách nhiệm của Chủ tịch quận và Phó Chủ tịch quận
1. Chủ tịch quận có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật Cán bộ, công chức, các quy định khác của pháp luật có liên quan, chấp hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận và các trách nhiệm sau:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận;
b) Chịu trách nhiệm quản lý công chức, viên chức của quận, phường theo quy định tại Nghị định này và theo phân cấp, ủy quyền;
c) Ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận; ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận với chức danh Chủ tịch và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân quận.
2. Phó Chủ tịch quận có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch quận phân công, ủy quyền và chịu trách nhiệm về các chỉ đạo, quyết định của mình.
3. Chủ tịch quận hoặc Phó Chủ tịch quận vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này thì bị xem xét xử lý theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, quy định của pháp luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 9 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định:

Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận
1. Việc tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy chế làm việc, do Chủ tịch quận triệu tập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Chủ tịch quận mời Bí thư quận ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của quận, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của quận, đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ứng cử trên địa bàn quận tham dự cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận khi nội dung cuộc họp có các vấn đề liên quan.
3. Kết luận cuộc họp liên quan đến người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận (trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.

Như vậy, tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được pháp luật quy định như trên.

Lưu ý: Nghị định này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,194 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào