Tính dễ cháy và hàm lượng CO2 trong không khí hít vào của khẩu trang nửa mặt lọc hạt được thử nghiệm trên bao nhiêu khẩu trang?
- Tính dễ cháy của khẩu trang nửa mặt lọc hạt được thử nghiệm trên bao nhiêu khẩu trang?
- Kiểm tra hàm lượng CO2 trong không khí hít vào đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt được thực hiện với tổng bao nhiêu khẩu trang?
- Thử nghiệm tính kháng thở đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt có van và không van có gì khác nhau?
Tính dễ cháy của khẩu trang nửa mặt lọc hạt được thử nghiệm trên bao nhiêu khẩu trang?
Căn cứ tiểu mục 8.6 Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13409:2021 (BS EN 149:2001 with AMD 1:2009) về Thiết bị bảo vệ hô hấp - Khẩu trang nửa mặt lọc hạt - Yêu cầu, thử nghiệm, ghi nhãn quy định về việc thử nghiệm tính dễ cháy của khẩu trang nửa mặt lọc hạt như sau:
Tính dễ cháy
Phải thử nghiệm tổng bốn khẩu trang nửa mặt lọc hạt: hai khẩu trang ở trạng thái như đã nhận và hai khẩu trang sau khi ổn định nhiệt độ theo 8.3.2.
Thử nghiệm đầu đốt đơn được thực hiện theo quy trình sau.
Đặt phần lọc lên một đầu giả bằng kim loại có động cơ để nó mô tả một vòng tròn nằm ngang với tốc độ tuyến tính, được đo ở đầu mũi, là (60 ± 5) mm/s.
Đầu được bố trí để đưa qua một đầu đốt khí propan với vị trí có thể điều chỉnh. Bằng một dụng cụ đo thích hợp, thiết lập khoảng cách giữa đỉnh của đầu đốt và phần thấp nhất của phần lọc (khi được đặt trực tiếp trên đầu đốt) là (20 ± 2) mm.
Đầu đốt mô tả trong ISO 6941 đã cho thấy phù hợp.
Để đầu (kim loại) mô phỏng ra xa khu vực tiếp giáp với đầu đốt, bật khí propan và điều chỉnh áp lực khí trong khoảng từ 0,2 bar đến 0,3 bar và đốt khí. Bằng một van kim và tinh chỉnh áp lực khí đốt, thiết lập độ cao lửa trong khoảng (40 ± 4) mm. Độ cao này đo bằng một dụng cụ đo thích hợp. Nhiệt độ của ngọn lửa đo được ở độ cao (20 ± 2) mm bên trên đỉnh đầu đốt và bằng một đầu dò cặp nhiệt đường kính 1,5 mm là (800 ± 50) °C.
Việc không đáp ứng yêu cầu nhiệt độ chứng tỏ có tồn tại lỗi như đầu đốt bị tắc một phần. Điều này phải được khắc phục trước khi thử nghiệm.
Đầu mô phỏng được thiết lập chuyển động và phải ghi lại tác động của mỗi lần đưa phần lọc qua ngọn lửa.
Thử nghiệm phải được lặp lại để cho phép đánh giá tất cả các vật liệu ở bên ngoài thiết bị. Bất kỳ một thành phần nào cũng chỉ được qua lửa một lần.
Hình 6 - Đầu giả để thử nghiệm lượng CO2 của không khí hít vào đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt, và cài đặt để đo kháng thở
Theo đó, phải tiến hành thử nghiệm đối với tổng bốn khẩu trang nửa mặt lọc hạt: hai khẩu trang ở trạng thái như đã nhận và hai khẩu trang sau khi ổn định nhiệt độ.
Tính dễ cháy và hàm lượng CO2 trong không khí hít vào của khẩu trang nửa mặt lọc hạt được thử nghiệm trên bao nhiêu khẩu trang? (Hình từ Internet)
Kiểm tra hàm lượng CO2 trong không khí hít vào đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt được thực hiện với tổng bao nhiêu khẩu trang?
Theo quy định tại tiểu mục 8.7 Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13409:2021 (BS EN 149:2001 with AMD 1:2009) về Thiết bị bảo vệ hô hấp - Khẩu trang nửa mặt lọc hạt - Yêu cầu, thử nghiệm, ghi nhãn, hàm lượng CO2 trong không khí hít vào được thử nghiệm theo quy trình sau:
Hàm lượng CO2 trong không khí hít vào
Phải kiểm tra tổng ba khẩu trang nửa mặt lọc hạt: cả ba ở trạng thái như đã nhận.
Dụng cụ thử nghiệm về cơ bản bao gồm một máy thở với các van điện từ được điều khiển bởi máy thở, một đầu nối, một lưu kế CO2 và một máy phân tích CO2.
Dụng cụ này thử nghiệm đưa khẩu trang nửa mặt lọc hạt vào chu trình hô hấp bằng máy thở.
Đối với thử nghiệm này, khẩu trang nửa mặt lọc hạt phải được lắp chắc chắn theo cách kín khít vào đầu giả Sheffield (xem Hình 6) nhưng đồng thời không bị biến dạng.
Không khí được cung cấp từ một máy thở đã điều chỉnh đến 25 chu kỳ/min và 2,0 l/hành trình và không khí thở ra phải có hàm lượng CO25 % thể tích.
Bố trí thử nghiệm điển hình được thể hiện như trong Hình 7.
Hình 7 - Sơ đồ bộ dụng cụ thử nghiệm lượng CO2 khí thở vào
Nếu thiết kế của dụng cụ thử nghiệm gây ra sự tích tụ CO2 thì phải sử dụng bộ hấp thụ CO2 trong nhánh hít vào giữa van điện từ và máy thở.
CO2 được đưa vào máy thở qua van điều khiển, lưu lượng kế, túi bù và hai van một chiều.
Tốt nhất là hút liên tục một lượng nhỏ khí thở ra ngay trước van điện từ thông qua đường lấy mẫu và sau đó được đưa vào khí thở ra qua máy phân tích CO2.
Để đo hàm lượng CO2 trong không khí hít vào, 5 % thể tích hành trình của pha hít vào của máy thở được hút ra tại một vị trí ghi nhãn bởi phổi phụ và được đưa vào máy phân tích CO2. Tổng khoảng chết của đường dẫn khí (không bao gồm máy thở) của việc lắp đặt thử nghiệm không được vượt quá 2000 ml.
Đo hàm lượng CO2 trong không khí hít vào và ghi lại liên tục.
Các điều kiện thử nghiệm là điều kiện môi trường xung quanh.
Đo mức độ CO2 môi trường xung quanh ở phía trước cách đầu mũi đầu mô phỏng 1 m và độ cao ngang bằng. Tiến hành đo khi đã đạt được mức độ ổn định của CO2 trong không khí hít vào. Ngoài ra, có thể đo mức CO2 môi trường xung quanh tại ống lấy mẫu khi đã tắt nguồn cung cấp CO2. Các kết quả chỉ được coi là chấp nhận được nếu giá trị đo được của mức CO2 môi trường xung quanh nhỏ hơn 0,1 %.
Mức độ CO2 trong môi trường phòng thí nghiệm phải được trừ đi từ giá trị đo được.
Luồng không khí từ phía trước phải là 0,5 m/s.
Để bố trí thử nghiệm, xem Hình 8.
Thử nghiệm phải được tiến hành cho đến khi đạt được hàm lượng CO2 không đổi trong không khí hít vào.
Như vậy, phải tiến hành kiểm tra tổng ba khẩu trang nửa mặt lọc hạt: cả ba ở trạng thái như đã nhận để có thể xác định được hàm lượng CO2 trong không khí hít vào đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt.
Thử nghiệm tính kháng thở đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt có van và không van có gì khác nhau?
Căn cứ tiểu mục 8.9 Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13409:2021 (BS EN 149:2001 with AMD 1:2009) về Thiết bị bảo vệ hô hấp - Khẩu trang nửa mặt lọc hạt - Yêu cầu, thử nghiệm, ghi nhãn, quy trình kiểm tra tính kháng thở đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt được quy định như sau:
Kháng thở
8.9.1 Mẫu thử và cơ cấu cố định
8.9.1.1 Khẩu trang nửa mặt lọc hạt không có van
Thử nghiệm tổng cộng 9 khẩu trang nửa mặt lọc hạt không van: 3 như khi nhận, 3 sau khi ổn định nhiệt độ theo 8.3.2 và 3 sau khi thử nghiệm đeo mô phỏng theo 8.3.1.
8.9.1.2 Khẩu trang nửa mặt lọc hạt có van
Thử nghiệm tổng cộng 12 khẩu trang nửa mặt lọc hạt có van: 3 như khi nhận, 3 sau khi ổn định nhiệt độ theo 8.3.2, 3 sau thử nghiệm đeo mô phỏng theo 8.3.1 và 3 sau khi ổn định dòng khí theo 8.3.4.
Các khẩu trang nửa mặt lọc hạt phải được lắp chắc chắn theo cách kín trên đầu giả Sheffield nhưng không bị biến dạng.
Lưu lượng khí để đo kháng thở phải được điều chỉnh đến 23 °C và áp suất 1 bar tuyệt đối.
8.9.2 Kháng thở ra
Bít kín khẩu trang nửa mặt lọc hạt trên đầu giả Sheffield. Đo kháng thở ra ở lỗ miệng của đầu giả bằng cách sử dụng một đầu nối thích ứng thể hiện trong Hình 6 và một máy thở được điều chỉnh đến 25 chu kỳ/min và 2,0 L/hành trình hoặc lưu lượng liên tục 160 L/min. Sử dụng một bộ chuyển đổi áp suất phù hợp.
Đo kháng thở ra với đầu giả được đặt liên tiếp ở 5 vị trí xác định:
- mặt hướng trực tiếp ra trước;
- mặt hướng thẳng đứng lên trên;
- mặt hướng thẳng đứng xuống dưới;
- nằm nghiêng bên trái;
- nằm nghiêng bên phải.
8.9.3 Kháng hít vào
Thử nghiệm kháng hít vào ở lưu lượng dòng khí liên tục 30 L/min và 95 L/min.
Hình 9 - Mô hình điển hình của thử nghiệm lực kéo dọc trục lên vỏ van thở ra
Như vậy, quy trình kiểm tra tính kháng thở đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt có van và không có van là giống nhau, chỉ khác nhau ở số lượng khẩu trang tiến hành thử nghiệm. Trong đó:
- Khẩu trang nửa mặt lọc hạt không có van
Thử nghiệm tổng cộng 9 khẩu trang nửa mặt lọc hạt không van: 3 như khi nhận, 3 sau khi ổn định nhiệt độ và 3 sau khi thử nghiệm đeo mô phỏng.
- Khẩu trang nửa mặt lọc hạt có van
Thử nghiệm tổng cộng 12 khẩu trang nửa mặt lọc hạt có van: 3 như khi nhận, 3 sau khi ổn định nhiệt độ, 3 sau thử nghiệm đeo mô phỏng và 3 sau khi ổn định dòng khí.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.