18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT."
Theo đó, người nước ngoài thuộc những trường hợp nêu trên thuộc các trường hợp được cấp thẻ tạm trú.
Nhập cảnh
Người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có quyền được đưa vợ
, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
Theo đó, người nước ngoài là vợ của người nước ngoài có thị thực ký hiệu NN3 không thuộc trường hợp được cấp thị thực thăm thân TT tại Việt Nam.
Tuy nhiên, người này có thể được cấp thị thực với mục đích thăm thân với visa có ký hiệu VR
Quy trình lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ năm 2023 đối với người thuộc Công an được thực hiện ra sao?
Căn cứ Thông tư 14/2023/TT-BCA về hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an. Tại đây.
Quy trình lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ năm 2023 đối với người
Cho em hỏi thời hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam là không quá 3 năm hay 1 năm? Do em đọc trong Luật Xuất nhập cảnh quy định tại Điều 8 khoản 18. TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha
chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
2. Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:
a) Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ký hiệu NG3;
b) Thẻ tạm trú
, TT có thời hạn không quá 03 năm.
5. Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
6. Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.
Như vậy, thời hạn thị thực của nhà đầu tư nước ngoài có vốn góp 10 tỷ đồng là không quá 03 năm.
, TT có thời hạn không quá 03 năm.
5. Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
6. Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.
Như vậy, thẻ tạm trú có ký hiệu NG3 cấp cho người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ có thời hạn 05 năm.
Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện tổ chức
tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
2. Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:
a) Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản
Nghị quyết 09-NQ/TU của Thành ủy Hà Nội xác định bao nhiêu nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm? Nội dung nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về tập trung xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách theo Nghị quyết 09-NQ/TU ra sao?
- Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XB), cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 8/2/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/2/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).
Đợt nghỉ này bao gồm 5 ngày nghỉ tết Âm lịch và 2 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng
Tôi muốn hỏi nội dung án lệ số 70/2023/AL1 về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách như thế nào? - câu hỏi của chị T.T (Huế)
? (Hình từ Internet)
Lịch đi làm lại sau Tết Nguyên Đán 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức?
Căn cứ theo quy định hiện hành tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương dịp Tết Âm lịch 05 ngày.
Đồng thời căn cứ Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XB), lịch
như thế nào?
Căn cứ theo quy định hiện hành tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương dịp Tết Âm lịch 05 ngày.
Căn cứ Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XB), lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 như sau:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức
Công chức, viên chức được
người lao động đã được nghỉ Tết hay chưa? (Hình từ Internet)
Ngày 25 Tết 2024 người lao động đã được nghỉ Tết hay chưa?
Căn cứ Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XB), đối với người lao động lịch nghỉ Tết do người sử dụng lao động quyết định 03 phương án:
- 01 ngày trước Tết và 04 ngày đầu sau Tết
- Hoặc
thay đổi, tùy theo thông báo của doanh nghiệp.
Tết Âm lịch 2024 (Tết Nguyên đán)
Căn cứ Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XB), lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 như sau:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức
Công chức, viên chức được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 8/2/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng
dân tộc; với niềm tin thiêng liêng, cao cả trong đời sống tâm linh…
Tết Nguyên Đán (hay còn gọi là Tết Cả, Tết Ta, Tết Âm lịch, Tết Cổ truyền, Tết năm mới hay chỉ đơn giản: Tết) là dịp lễ quan trọng nhất trong văn hóa của người Việt Nam.
Năm nay, theo lịch vạn niên, ngày 30 Tết năm 2024 sẽ rơi vào thứ sáu, ngày 09/02/2024 dương lịch và mùng 1 Tết
đán 2024 vào ngày nào? Còn mấy ngày nữa đến Tết Nguyên đán 2024?
Tết Nguyên đán 2024 là tết Giáp Thìn. Theo lịch vạn niên, ngày 30 Tết năm 2024 sẽ rơi vào thứ sáu, ngày 09/02/2024 dương lịch và mùng 1 Tết Nguyên đán Giáp Thìn là 10/02/2023 dương lịch, rơi vào thứ bảy.
Năm nay, Tết Nguyên đán 2024 rơi vào các ngày dương lịch sau:
- 28 tết: vào Thứ
2023 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XB), lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 như sau:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức
Công chức, viên chức được nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 từ thứ Năm ngày 8/2/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/2/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).
Đợt nghỉ này có
Theo Thông tư 09/2018/TT-NHNN, cụ thể tại khoản 3 Điều 5: "Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân đối với một khách hàng đảm bảo tuân thủ theo quy định về giới hạn cấp tín dụng tại Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định pháp luật có liên quan và không được vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)". Tức là