. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
Căn cứ tại Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định trường hợp
Tải Mẫu tờ khai thuế TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại được trả từ nước ngoài?
Mẫu tờ khai thuế TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại được trả từ nước ngoài là Mẫu số 04/NNG-TNCN Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Tải về Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân
Mẫu Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý?
Mẫu Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý là Mẫu số 02/XĐ-PNTT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC sau đây:
TẢI VỀ Mẫu Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai
pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định
định 209/2013/NĐ-CP và khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế
chi tiết thực hiện dự án; xây dựng dự án nhân rộng và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện dự án đã được thử nghiệm thành công: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
- Chi khảo sát, xác định, lựa chọn địa bàn thực hiện dự án, lựa chọn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc) và người ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên làm việc ở miền xuôi có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo Bộ luật Lao động quy định, được
đó, tiêu chuẩn để được bổ nhiệm chức vụ sĩ quan dự bị thì sẽ phải đảm bảo được các tiêu chuẩn trên theo quy định pháp luật hiện nay.
Sĩ quan quân đội (Hình từ Internet)
Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi thì có phải giải ngạch sĩ quan dự bị không?
Căn cứ theo quy định Điều 44 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều
cầu vai của mỗi người quân nhân chuyên nghiệp sẽ có gạch hồng, việc bẻ gạch tức là từ bỏ gạch hồng đó.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008) quy định rằng:
Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên
6 năm 1999 thì căn cứ vào bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng sau:
+ Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
+ Lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng 3 năm 1965 của Ban Bí thư
1999 như sau:
"Điều 43. Quyền lợi của sĩ quan dự bị
Sĩ quan dự bị có quyền lợi sau đây:
1. Được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các
Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự. Sĩ quan là lực lượng nòng cốt để xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Luật sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 quy định về nghĩa vụ và trách
Thời hạn của Căn cước công dân có quy định số năm không?
Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân được quy định như sau:
Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm.
Theo Điều 21 Luật Căn cước
được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 như sau:
Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
...
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy
Ai có quyền quyết định thăng quân hàm Trung tướng đối với Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng?
Thẩm quyền quyết định thăng quân hàm Trung tướng đối với Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa
Thiếu tướng thăng quân hàm lên Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam cần tối thiểu bao nhiêu năm?
Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:
Thăng quân hàm đối
Sĩ quan quân đội giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội do ai có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm?
Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm sĩ quan quân đội giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
Cảnh sát biển Việt Nam được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:
Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy
bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan quân đội giữ chức vụ Chính ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Cấp bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan quân đội giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội là Trung tướng đúng không?
Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan quân đội giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1