không kinh doanh:
2.1. Hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế là hồ sơ khai thuế phải nộp của năm đầu tiên, bao gồm:
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp chứng minh thư nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài có chứng thực của cơ quan nhà nước có
chính sách như thương binh
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi
mảnh ghép ở chỗ vạt được chuyển đi với các mạch máu của nó trong khi các mảnh ghép không có mạch máu và việc nuôi dưỡng phụ thuộc hoàn toàn vào nơi nhận.
2.1. Nguyên lý phân loại vạt cơ bản
Có ba tiêu chí phân loại vạt cơ bản như sau: (i) phân loại vạt theo nguồn gốc cấp máu, (ii) phân loại vạt dựa vào các thành phần mô được lấy, và (iii) phân loại
, thường phải mổ.
1. Người bệnh
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, nách hơi dạng.
- Đai vải đối lực đặt ở nách, cột chặt vào bàn nắn.
2. Các bước tiến hành nắn bất động trật khớp khuỷu
2.1. Vô cảm
- Trật khớp đến sớm 1 tuần trở lại: tê tại chỗ là đủ, người lớn trung bình dùng 2-3 ống Lidocaine 1%, pha loãng trong 10 ml huyết thanh mặn 0,9% tiêm vào ổ
xong thì thôi.
2.1. Khi người bệnh ngồi bó bột
- Quấn giấy vệ sinh hoặc bông lót toàn bộ ngực, vai, cánh tay, cẳng tay bên đau. - Không cần làm nẹp bột, nếu có làm nẹp bột nên đặt nẹp bột từ trên vai đến trên cổ tay, ở phía sau cánh-cẳng tay. Trường hợp gẫy cổ xương cánh tay mở góc ra ngoài nên chèn 1 cuộn giấy vệ sinh vào hõm nách để đỡ bị di lệch
), khi thấy được thì từ từ duỗi dần gối ra, đặt dây rạch dọc và bó bột Chậu - lưng - chân, tư thế gối chùng 130o.
1.3.Với gẫy lồi cầu trong, lồi cầu ngoài và gẫy liên lồi cầu: cũng trên bàn chỉnh hình, nhưng kéo nắn trong tư thế gối duỗi. Các thì giống với gẫy trên lồi cầu.
2. Bất động bột
2.1. Gẫy trên lồi cầu, gẫy liên lồi cầu: cần bó bột Chậu
bước tiến hành
2.1. Nắn
- Trợ thủ 1: 2 tay nắm cổ tay (hoặc 1 tay nắm ngón 1, tay còn lại nắm 3 hoặc 4 ngón còn lại), kéo thẳng trục cẳng tay để sửa di lệch chồng (khoảng 3-5 phút).
- Người nắn chính: dùng các ngón dài của 2 tay giữ làm đối lực, lấy 2 ngón tay cái đẩy vào đầu xương gẫy nắn sửa di lệch trước sau và di lệch trong ngoài, kiểm tra thấy
hoặc dung dịch Natriclorua 0,9%). Trường hợp nặng hoặc trẻ em: gây mê nhanh toàn thân, theo đường tĩnh mạch (do bác sỹ gây mê thực hiện).
- Vai người bệnh để dạng, đặt 1 đai vải đối lực ở trên khuỷu, cẳng bàn tay để sấp.
2. Các bước tiến hành
2.1. Nắn
Thực chất nắn chỏm quay vào khớp là quan trọng, nắn xương trụ được là tốt, nếu còn di lệch ít thì
- 30 độ.
Đánh giá trên phim X quang theo chỉ số Garden: trên phim thẳng: góc giữa trục trung tâm của bè xương hệ quạt ở chỏm và thành trong của thân xương đùi không nhỏ hơn 160 độ và không lớn hơn 180 độ. Trên phim nghiêng cổ xương đùi nghiêng trước hoặc nghiêng sau trong giới hạn 20 độ so với đường thẳng dọc cổ xương đùi.
2. Bất động
2.1. Với
khớp gối.
- Kéo thẳng trục, giữ cho phần mềm quanh gối căng. Người nắn chính dùng 2 tay đẩy ép mảnh gẫy về vị trí.
2. Bất động: Bó bột Đùi - cẳng - bàn chân rạch dọc.
2.1. Bó bột trên bàn nắn thông thường
- Bước 1: Quấn lót chân bằng giấy vệ sinh, hoặc bông, hoặc đi bít tất vải jersey. Vùng khớp gối và cổ chân cần độn lót dầy hơn tránh đau và sự
duỗi thẳng gối đẩy nhẹ nhàng về vị trí.
- Với các trường hợp khó khăn, đưa lên bàn chỉnh hình để kéo nắn.
2. Bất động: ống bột rạch dọc.
2.1. Người bệnh
- Nằm ngửa, gót chân kê cao trên độn gỗ.
- Được cởi hoặc cắt bỏ quần bên bó bột.
- Nếu hút dịch hoặc máu tụ khớp gối, phải đảm bảo nguyên tắc vô trùng: vệ sinh bằng xà phòng, sát trùng cồn 70o
nước cất hoặc huyết thanh mặn 0,9%).
- Một đai vải đối lực đặt trên khuỷu, sát khuỷu.
2. Các bước tiến hành nắn, bất động
2.1. Nắn chỉnh ổ gẫy
- Người phụ 1: một tay nắm ngón cái, một tay nắm 3 hoặc 4 ngón dài để kéo. Kéo thẳng ngón cái theo trục với lực mạnh hơn, sau đó dạng dần ngón cái. Ngón tay cái vì rất ngắn, lại có thể bị trơn khi người
khớp, xương có thể vào dễ.
1.2.3. Nắn gẫy mỏm trâm quay, các loại gẫy khác: tùy theo di lệch mà nắn
2. Bất động: bó bột Cẳng - bàn tay.
2.1. Các bước tiến hành bó bột
- Bước 1: Quấn giấy vệ sinh hoặc bông lót, hoặc lồng bít tất jersey, đặt 1 dây rạch dọc chính giữa mặt trước cẳng bàn tay. Không đặt dây rạch dọc sang 2 bên hoặc ra sau cẳng tay
trong và dạng háng.
2. Bất động
2.1. Với người bệnh trẻ, khỏe: bó bột Chậu - lưng - chân, bó thêm đùi bên lành.
Bên chân gẫy để tư thế dạng và xoay trong, ổ gẫy sẽ khít hơn.
Bó bột Chậu - lưng - chân gồm 2 thì:
2.1.1. Thì 1: bó bột Chậu - lưng - đùi: (bó từ khung chậu đến gối).
- Người bệnh được đặt nằm trên bàn như đã mô tả ở trên, hai bàn chân
dài hơn một chút). Tiếp theo người nắn chính sẽ căn cứ hình ảnh trên phim XQ mà nắn chỉnh các di lệch theo thứ tự: di lệch sang bên, di lệch gấp góc. Sau đó xoay dựng thẳng bàn chân để cố định tư thế bó bột.
2. Bất động
2.1. Với gẫy 1/3 dưới: bó bột Chậu - lưng - chân. Bó bột Chậu - lưng - chân gồm 2 thì:
2.1.1. Thì 1: bó bột Chậu - lưng - đùi
. Người bệnh
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa trên bàn chỉnh hình.
- Tay để dọc theo thân mình, nách hơi dạng, hõm nách đặt 1 đai vải đối lực.
- Gây tê tại chỗ hoặc gây mê tùy từng trường hợp cụ thể.
2. Các bước tiến hành
2.1. Nắn
- Trợ thủ 1: 2 tay nắm chắc cổ tay người bệnh kéo xuống theo trục cánh cẳng tay để sửa di lệch chồng, nên kéo từ từ, tăng
người bệnh được cố định vào phần 3 của bàn, nơi có 2 đế giầy gắn vào khung. Lông mu cần được che phủ khỏi bị dính bột, gây đau khi tháo bột.
2. Các bước tiến hành: Sau khi quấn giấy vệ sinh hoặc bông lót, bó bột 2 thì
2.1. Thì 1: bó bột Chậu - lưng - đùi: (bó xuống đến gối hoặc 1/3 dưới cẳng chân).
- Người bệnh được đặt nằm trên bàn như đã mô tả ở
.
Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật nào?
Tại Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09: 2012/BLĐTBXH quy định như sau:
Quy định về kỹ thuật
2.1. Các dụng cụ điện cầm tay thuộc đối tượng và phạm vi nêu trên phải đảm bảo các yêu cầu về đặc tính kỹ thuật an toàn đối với dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng
dân.
Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước (Hình từ Internet)
Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước do ai quyết định?
Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 21 Nghị định 59/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2023) như sau:
Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn
quy định tại khoản 2, 3 Điều 21 Nghị định 59/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 08/08/2023) như sau:
Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị được bầu tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở