xử phạt người tiêu thụ phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm nhập cảnh vào Việt Nam không được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
kiểm tra không?
Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt tổ chức đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi
thi hành công vụ có quyền xử phạt người truy cập trái phép vào hệ thống thông tin hải quan không được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh
tra của cơ quan hải quan là 01 năm.
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người không chấp hành quyết định thanh tra của cơ quan hải quan không?
Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người không chấp hành quyết định thanh tra của cơ quan hải quan không được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128
hải quan không?
Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt tổ chức không bảo quản nguyên trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng
quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt tổ chức bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng đích ghi trong vận tải đơn không?
Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt tổ chức bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng đích ghi trong vận tải đơn không được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị
niêm phong hải quan không?
Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người không bảo đảm nguyên trạng niêm phong hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải
vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan
có quyền xử phạt doanh nghiệp lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh
.
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người sử dụng niêm phong hải quan giả mạo không?
Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người sử dụng niêm phong hải quan giả mạo được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử
thuế trốn thuế là 01 năm.
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt cá nhân bao che người nộp thuế trốn thuế không?
Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt cá nhân bao che người nộp thuế trốn thuế không được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102
?
Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người đưa phương tiện vận tải qua lại biên giới quốc gia trên đất liền nhưng không làm thủ tục hải quan không được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
người vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra hải quan là 01 năm.
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra hải quan không?
Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị
đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người xếp dỡ hàng hóa quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục
chờ hoàn thành việc thông quan được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn
ngoại quan không được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 25; điểm a, b, c khoản 1 Điều 27; Điều 28; khoản 1 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1 Điều 35; Điều 36; khoản 1, 2 Điều 38; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều
lực chuyên môn, nghiệp vụ của công chức thuế thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 các Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định tiêu chuẩn chung về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công chức thuế cụ thể như sau:
- Kiểm tra viên cao cấp thuế:
+ Nắm vững đường lối chiến lược, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định).
Lưu ý: Thời hạn gửi hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân là trong vòng 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân (tức là thời hạn gửi hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân đối với đa số các doanh nghiệp đang hoạt động chậm nhất là ngày 29/8/2023 - 60
-BTC (trừ điểm g khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC).
+ Hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học theo quy định tại Điều 29 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+ Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác quy định tại Điều 30 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Thanh toán, hoàn trả tiền thuế đã ứng