sinh học và những thiết bị, dụng cụ sau:
4.1 Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng PCR, Realtime PCR
4.1.1 Máy nhân gen PCR
4.1.2 Máy Realtime PCR
4.1.3 Máy ly tâm, có thể ly tâm với gia tốc 6 000 g và 20 000 g
4.1.4 Máy lắc trộn vortex
4.1.5 Máy ly tâm nhanh spindown
4.1.6 Bộ điện di, gồm bộ nguồn và bể chạy điện di
4.1.7 Máy
chạy điện di
4.1.7 Máy đọc gel
..."
Theo đó, thiết bị dụng cụ dùng trong phương pháp PCR bao gồm:
- Máy nhân gen PCR
- Máy Realtime PCR
- Máy ly tâm, có thể ly tâm với gia tốc 6 000 g và 20 000 g
- Máy lắc trộn vortex
- Máy ly tâm nhanh spindown
- Bộ điện di, gồm bộ nguồn và bể chạy điện di
- Máy đọc gel.
nhanh spindown
4.1.6 Bộ điện di, gồm bộ nguồn và bể chạy điện di
4.1.7 4.2 Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp kiểm tra bệnh tích vi thể bằng phương pháp nhuộm HE
4.2.1 Khuôn nhựa, loại chuyên dụng cho làm tiêu bản vi thể
4.2.2 Máy xử lý mẫu mô tự động
4.2.3 Nồi đun parafin, có thể duy trì nhiệt độ từ 56 °C đến 65 °C.
4.2.4 Khay sắt (loại
kết quả trên máy đọc gel (4.1.7).
Điều kiện phản ứng được công nhận khi:
- Mẫu đối chứng âm không có vạch sáng (không có sản phẩm khuếch đại);
- Mẫu đối chứng dương có vạch sáng kích thước 510 bp.
Với điều kiện phản ứng trên:
Kết quả mẫu thử dương tính khi:
- Tại giếng mẫu thử xuất hiện vạch sáng có kích thước 510 bp.
- Thang chuẩn ADN phân
vortex
4.1.5 Máy spindown
4.1.6 Bộ điện di, gồm bộ nguồn và bể chạy điện di.
4.1.7 Máy đọc gel
4.2 Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp kiểm tra bệnh tích vi thể bằng parafin
4.2.1 Khuôn nhựa, loại chuyên dụng cho làm tiêu bản vi thể.
4.2.2 Máy xử lý mẫu mô tự động
4.2.3 Nồi đun parafin, có thể duy trì nhiệt độ từ 56 °C đến 65 °C.
4.2.4 Khay
spindown
4.1.6 Bộ điện di, gồm bộ nguồn và bể chạy điện di.
4.1.7 Máy đọc gel
4.2 Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp kiểm tra bệnh tích vi thể bằng parafin
4.2.1 Khuôn nhựa, loại chuyên dụng cho làm tiêu bản vi thể.
4.2.2 Máy xử lý mẫu mô tự động
4.2.3 Nồi đun parafin, có thể duy trì nhiệt độ từ 56 °C đến 65 °C.
4.2.4 Khay sắt, loại chuyên dụng
nhiệt độ ở 28 °C đến 30 °C;
4.1.4 Máy lắc trộn vortex, có thể hoạt động với tốc độ từ 200 g đến 2500 g;
4.1.5 Nồi hấp vô trùng, duy trì nhiệt độ 115 °C và 121 °C;
4.1.6 Cối, chày sứ, kéo, panh kẹp, que cấy vô trùng;
4.1.7 Dụng cụ tiêu hao như: găng tay, khẩu trang, bảo hộ cá nhân.
4.2 Phương pháp nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn
4
.1.4 Máy lắc trộn vortex, có thể hoạt động với tốc độ từ 200 g đến 2500 g;
4.1.5 Nồi hấp vô trùng, duy trì nhiệt độ 115 °C và 121 °C;
4.1.6 Cối, chày sứ, kéo, panh kẹp, que cấy vô trùng;
4.1.7 Dụng cụ tiêu hao như: găng tay, khẩu trang, bảo hộ cá nhân.
4.2 Phương pháp nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn
4.2.1 Kính hiển vi quang học, vật kính 10X
học, vật kính 10 X, 20 X, 40 X và 100 X.
4.1.3. Ống nghiệm vô trùng, dung tích 15 ml.
4.1.4. Phiến kính vô trùng.
4.1.5. Lamen vô trùng.
4.1.6. Dao mổ, panh, kéo vô trùng.
4.1.7. Pipet pasteur.
4.2. Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng PCR
4.2.1. Máy nhân gen (PCR).
4.2.2. Máy ly tâm, có thể ly tâm với gia tốc 6 000 g và 20
lugol iodine (3.1.3) vào mẫu bệnh phẩm bằng pipet pasteur (4.1.7), đặt lamen lên mẫu bệnh phẩm và kiểm tra dưới kính hiển vi quang học (4.1.2), sử dụng vật kính 10 X, 40 X và 100 X;
CHÚ THÍCH: Nếu không tiến hành các bước tiếp theo để đọc kết quả sau 7 ngày ủ, các ống nghiệm chứa mẫu được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 °C đến 3 °C trong khoảng 3 tuần ở điều
chày sứ (xem 4.17) vô trùng với 10 ml dung dịch PBS pH = 7,2 (xem phụ lục A) thành huyễn dịch 10 %. Chuyển toàn bộ huyễn dịch vào ống ly tâm 50 ml (xem 4.14) rồi ly tâm bằng máy ly tâm (xem 4.6) ở gia tốc 2000 g trong 15 min. Hút lấy dịch nước trong ở phía trên xử lý với kháng sinh penicillin (200 Ul/ml) và Streptomycin (200 μg/ml) (xem 3.3) hoặc có
đun parafin, có thể duy trì ở nhiệt độ từ 56 oC đến 65 oC.
4.1.4. Khay sắt, loại chuyên dụng cho làm tiêu bản vi thể.
4.1.5. Máy làm lạnh, có thể duy trì ở nhiệt độ từ âm 10 oC đến 4 oC.
4.1.6. Máy cắt tiêu bản, cắt ở độ mỏng từ 3 mm đến 5 mm.
4.1.7. Nồi dãn tiêu bản, có thể làm nóng nước ở nhiệt độ từ 35 oC đến 65 oC.
4.1.8. Phiến kính, vô
sung.
- Dự toán chi phí khối lượng phát sinh được lập muộn, thậm chí khi đã thi công xong hạng mục, vì vậy không có tác dụng đối với việc quản lý chi phí.
4.1.4. Lựa chọn nhà thầu
...
4.1.5. Hợp đồng và thực hiện hợp đồng
...
4.1.6. Quản lý thi công xây dựng
...
4.1.7. Điều kiện, năng lực của tổ chức cá nhân
…
Như vậy, khi kiểm toán tính
Người không cứu chữa thương binh dẫn đến việc thương binh chết thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Theo quy định tại Điều 417 Bộ luật Hình sự 2015 về tội cố ý bỏ thương binh, tử sỹ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh như sau:
Tội cố ý bỏ thương binh, tử sỹ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh
1. Người nào có trách nhiệm
Người cố ý bỏ thương binh tại trận địa thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Theo quy định tại Điều 417 Bộ luật Hình sự 2015 về tội cố ý bỏ thương binh, tử sỹ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh như sau:
Tội cố ý bỏ thương binh, tử sỹ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh
1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ
bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ như sau:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8 - 8,5%.
- Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 380 triệu đồng, tương đương 14.500 USD; tỉ trọng khu vực dịch vụ chiếm 41,7% trong GRDP, khu vực công nghiệp và xây dựng 45,3% (riêng công nghiệp
.416: Đường tránh;
- Biển số I.417 (a,b,c): Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe;
- Biển số I.418: Lối đi ở những vị trí cấm rẽ;
- Biển số I.419a: Chỉ dẫn địa giới;
- Biển số I.419b: Chỉ dẫn địa giới trên tuyến đường đối ngoại;
- Biển số I.422a: Di tích lịch sử;
- Biển số I.422b: Di tích lịch sử trên tuyến đường đối ngoại;
- Biển số I.423
Sĩ quan phạm tội cố ý bỏ tử sỹ thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 417 Bộ luật Hình sự 2015, có quy định về tội cố ý bỏ thương binh, tử sỹ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương như sau:
Tội cố ý bỏ thương binh, tử sỹ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh
1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại
ấm thích hợp, sự có mặt của staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase được chỉ thị bởi các khuẩn lạc cho thấy có phản ứng với fibrinogen huyết tương thỏ đặc trưng.
4.1.7 Kết quả là "có mặt" hay "không có mặt" staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase trong x g hay x ml sản phẩm.
Như vậy, phương pháp phát hiện vi sinh vật trong