hợp đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) online từ ngày 01/01/2026 trở đi áp dụng mức thu lệ phí 135.000 đồng/lần cấp.
Từ ngày 01/12/2023, lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe là bao nhiêu? Thời gian cấp mới giấy phép lái xe là bao lâu? (Hình từ internet)
Thời gian cấp mới giấy phép lái xe là bao
mạnh tăng thu, tiết kiệm chi, trích lập quỹ tiền lương đến nay được khoảng 560 nghìn tỷ đồng bảo đảm đủ nguồn để cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 từ ngày 01/7/2024 trong 3 năm 2024 - 2026. Thủ tướng Chính phủ cho biết, từ năm 2025 trở đi, tiếp tục điều chỉnh tiền lương tăng bình quân 7%/năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lương đến nay được khoảng 560 nghìn tỷ đồng bảo đảm đủ nguồn để cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW từ ngày 01/7/2024 trong 3 năm 2024 - 2026.
Theo đó, từ năm 2025 trở đi, tiếp tục điều chỉnh tiền lương tăng bình quân 7%/năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang cho đến khi mức lương thấp nhất bằng hoặc cao hơn mức lương
bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại Mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, trong thời gian từ 01/01/2024 đến 31
phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).
9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).
10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên
cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 từ ngày 01/7/2024 trong 3 năm 2024 - 2026.
Đồng thời, Chính phủ cũng tiếp tục điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng, chính sách tiền lương đối với khu vực doanh nghiệp theo quy định.
Từ năm 2025 trở đi, tiếp tục điều chỉnh tiền lương tăng bình quân 7%/năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
trích lập lương, tăng thu giảm chi, tiết kiệm các khoản để có 560.000 tỷ đồng chi cho cải cách tiền lương từ 1/7/2024 đến hết năm 2026.
Song song với cải cách tiền lương trong khu vực Nhà nước, nước ta cũng thực hiện cải cách tiền lương khu vực ngoài nhà nước, doanh nghiệp. Thủ tướng Chính phủ cũng đã chỉ đạo phải thực hiện cả lương cho cán bộ công
nguyên tắc thuận lợi cho việc tổ chức Đại hội 4 cấp trong 1 năm nhưng thời gian kéo dài hoặc rút ngắn không quá nửa thời gian nhiệm kỳ của cấp đó.
- Hội nghị đại biểu áp dụng đối với các đơn vị sau đây:
+ Đơn vị có nhiệm kỳ 5 năm: 2019 - 2024; 2020 - 2025; 2021 - 2026.
+ Đơn vị có nhiệm kỳ 5 năm 2 lần: 2020 - 2023; 2021 - 2024.
Chương trình
03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 được xác định theo lộ trình như sau:
Năm
Hạn tuổi phục vụ cao nhất
2024
61 tuổi
2025
61 tuổi 3 tháng
2026
61 tuổi 6 tháng
2027
61 tuổi 9 tháng
Từ năm 2028 trở đi
62 tuổi
Việc đối chiếu tháng, năm sinh của nam sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm cấp
tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 từ ngày 01/7/2024 trong 3 năm 2024 - 2026.
Ngoài ra, theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 một trong những yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới đối với quân đội, công an khi thực hiện cải cách tiền lương là sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số
quy hoạch để thực hiện sắp xếp ĐVHC, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ có văn bản riêng hướng dẫn các địa phương bổ sung nội dung sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 trong quy hoạch tỉnh.
Việc xác định ưu đãi đầu tư trong trường hợp sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã như thế nào?
Tại khoản 3 Công văn 6183/BKHĐT
3 tháng
2026
61 tuổi 6 tháng
2027
61 tuổi 9 tháng
Từ năm 2028 trở đi
62 tuổi
Việc đối chiếu tháng, năm sinh của nam Thiếu tướng Công an nhân dân tương ứng với hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định trên theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 57/2023/NĐ-CP.
TẢI VỀ Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu đối với nam Thiếu tướng
chưa thể thực hiện vì nguồn lực còn khó khăn do đại dịch Covid-19 và tác động từ tình hình quốc tế. Chính phủ đã cố gắng trích lập quỹ lương, tăng thu giảm chi, đến nay có khoảng 560.000 tỷ đồng tiết kiệm chi cho cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2024 đến hết năm 2026.
Thời gian tới, Chính phủ sẽ hoàn chỉnh vị trí việc làm, tinh giản biên chế gắn với
và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành.
Ngoài ra, theo tính toán của Chính phủ, để thực hiện cải cách tiền lương, dự kiến tổng nhu cầu kinh phí tăng thêm từ ngân sách trong giai đoạn 2024 - 2026 là hơn 499 nghìn tỷ đồng. Trong đó chi cho cải cách tiền lương là 470 nghìn tỷ đồng, điều chỉnh lương hưu là 11,1 nghìn
tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).
- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống
thẻ (từ tháng 4-2021 đến tháng 4-2026 là ô số 4).
+ Căn cứ thẻ đảng viên và danh sách phát thẻ đảng viên, vào sổ phát thẻ đảng viên (mẫu 8-TĐV); giao thẻ đảng viên cho cấp ủy cơ sở (mẫu 9-TĐV), người nhận thẻ ký vào sổ.
+ Trường hợp thẻ đảng viên bị làm sai, làm hỏng: Mang thẻ đảng viên làm sai, làm hỏng và ảnh đảng viên về ban tổ chức tỉnh ủy và
năm học 2025 - 2026 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2025) đối tượng quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 15 Nghị định này chỉ phải nộp giấy khai sinh;
(...)
c) Đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi
được thực hiện thành hai giai đoạn:
a) Giai đoạn 1: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên trung học cơ sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân;
b) Giai đoạn 2: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, thực hiện đối với số
tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên mầm non hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm."
Theo đó, lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non được chia làm hai giai đoạn.
Trong đó, giai đoạn một của lộ trình nâng
trình sau đây:
+ Cung cấp thông tin, số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng và thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ sở;
+ Giai đoạn từ năm 2026 đến hết năm 2030, thực hiện kiểm kê khí nhà kính, xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo hạn