đến không ít bản án, quyết định bị hủy sửa.
- Ví dụ: Vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng X với bị đơn là Công ty HQ. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà vợ chồng anh Cao Huy Q và Nguyễn Thị T thế chấp năm 2010 có tên sử dụng đất là hộ Cao Huy Q hoặc là hộ Cao Huy Q, Nguyễn Thị T để bảo đảm khoản vay cho Công ty HQ
do nghỉ hưu trước tuổi.
Ví dụ:
(1) Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 4/2017 khi đủ 49 tuổi. Ông Q có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; bị suy giảm khả năng lao động 61%.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông Q được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ
tiêu chuẩn của tiêu chí phân loại đô thị Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 về Tiêu chí 2, thì dân số toán đô thị được tính theo công thức sau
P = N + Q1
P1 = N1 + Q2
Trong đó:
P: Dân số toàn đô thị (người);
P1: Dân số khu vực nội thành, nội thị (người);
N: Dân số thực tế thường trú toàn đô thị (người);
N1 : Dân số thực tế thường trú khu vực nội thành
đối với hoạt động khai thác khoáng sản như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 164/2016/NĐ-CP phương pháp tính phí như sau:
"Điều 5. Phương pháp tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
- F là số phí bảo vệ môi
Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau có những khuyết tật trên da cá sấu nào? Việc phân loại khuyết tật trên da cá sấu như thế nào? Da cá sấu được phân loại theo kích cỡ (chiều dài) ra sao? Câu hỏi của anh Q.L.A đến từ TP.HCM.
là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 9% (4 x 2%+ 1% = 9%);
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà K sẽ là 71% - 9% = 62%.
Ví dụ 4:
Ông Q sinh ngày 14/01/1967, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01/11/2021 với thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 34 năm, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng
là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải
Theo quy định mới nhất thì cá nhân được phép cho vay tiền với lãi suất bao nhiêu?
Tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy
cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
- Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mức lãi suất như sau:
"1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận
cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên
Cho vay lãi nặng là gì?
(1) Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định về khái niệm cho vay lãi nặng như sau:
"1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác
cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ
hiện hành.
2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ ốm đau, tai nạn hoặc từ trần (nếu có) do ngân sách nhà nước và Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí chi trả tiền lương đối với sĩ quan biệt phái làm nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh được hạch toán vào Loại 460, Khoản 468, Mục 6000, Tiểu mục 6101, Tiết mục 10, Ngành 00
vay tín dụng với lãi suất cao hơn quy định của pháp luật từ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động cho vay tiền nhưng không đăng ký kinh doanh và không được sự cấp phép của nhà nước (còn gọi là cho vay nặng lãi).
Căn cứ tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất của hợp đồng như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận
lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tại khoản 2 Điều
không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì
định của Bộ luật Dân sự 2015
Áp dụng tượng tự Hợp đồng được xác lập trước ngày 01-01-2017 tại Mục (1) nêu trên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Mức lãi suất thỏa thuận không vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
- Lãi, lãi suất theo thỏa thuận được Bộ luật Dân sự 2015 quy định nhưng không được pháp
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng