Tiêu chuẩn làm luật sư ngoài bằng cử nhân luật còn phải đáp ứng các tiêu chí nào khác nữa hay không?
Có bằng cử nhân luật đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư hay chưa?
Khi tốt nghiệp đại học và có bằng cử nhân luật thì chưa đủ tiêu chuẩn làm luật sư. Tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 thì ngoài tiêu chí trên còn các tiêu chí khác gồm:
- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
- Có phẩm chất đạo đức tốt
- Đã được đào tạo nghề luật sư
- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư
- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư
Tuy nhiên trên đây mới là tiêu chuẩn làm luật sư nếu muốn thật sự trở thành luật sư thì tại Điều 11 Luật Luật sư 2006 quy định người đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Tải về mẫu đơn đề nghị cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư mới nhất 2023: Tại Đây
Tiêu chuẩn làm luật sư ngoài bằng cử nhân luật còn phải đáp ứng các tiêu chí nào khác nữa hay không?
Người đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư muốn được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì làm thế nào?
Căn cứ khoản 1, 2, khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (Được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) thì người đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư thì có hai trường hợp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
* Trường hợp 1: Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
* Trường hợp 2: Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
- Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư
* Trình tự, thủ tục cấp như sau:
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
Có trường hợp nào đủ tiêu chuẩn làm luật sư nhưng không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hay không?
Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (Được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) thì có các trường hợp sau đây dù đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư nhưng sẽ không được cấp Chứng chỉ hành nghề, gồm:
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
Hoặc những đối tượng này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.