Tiền rách, chắp dán hoặc cũ mờ có phải là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông không? Có được đổi tiền nát cũ lấy tiền mới hay không?

Tôi thường nhận trả lại tiền rách, chắp dán hoặc cũ mờ song khi mang tiêu đều bị người bán từ chối nhận. Vì những tờ tiền này đều bị trả lại khi mang ra tiêu nên tôi đều giữ lại chứ không mang ra dùng. Tôi hỏi những tiền như thế này có được xem là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông không? Tôi xin hỏi ở TPHCM có địa điểm nào nhận đổi tiền cũ, tiền rách không đủ điều kiện lưu thông không?

Tiền rách, chắp dán hoặc cũ mờ có được xem là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông không?

Theo Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN có quy định như sau:

Điều 4. Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan):
a) Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền;
b) Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền.
2. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan):
a) Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại;
b) Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất.
3. Tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất như giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in, lấm bẩn mực in và các lỗi khác trong khâu in, đúc.

Chiếu theo quy định trên thì các loại tiền không đủ tiêu chuẩn để lưu thông được chia làm ba nhóm gồm nhóm nguyên nhân khách quan, nhóm nguyên nhân chủ quan và tiền bị lỗi kỹ thuật. trường hợp của chị là tiền tiền rách, chắp dán hoặc cũ mờ được phân loại dô nhóm nguyên nhân chủ quan và không đủ tiêu chuẩn để lưu thông chị nhé!

Tiền rách, chắp dán hoặc cũ mờ có phải là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông không? Có được đổi tiền nát cũ lấy tiền mới hay không?

Tiền rách, chắp dán hoặc cũ mờ có phải là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông không? Có được đổi tiền nát cũ lấy tiền mới hay không?

Tiền rách, chắp dán hoặc cũ mờ do nguyên nhân chủ quan là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thì có được đổi không?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông do nguyên nhân chủ quan như sau:

2. Đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, khách hàng nộp hiện vật cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi. Các đơn vị nhận và xét đổi theo các điều kiện sau:
a) Tiền rách nát, hư hỏng không phải do hành vi hủy hoại;
b) Trường hợp tờ tiền bị cháy, thủng, rách mất một phần thì diện tích còn lại phải bằng hoặc lớn hơn 60% so với diện tích tờ tiền cùng loại; nếu được can dán thì phải có diện tích tối thiểu bằng 90% so với diện tích tờ tiền cùng loại và đảm bảo nguyên gốc, nguyên bố cục một tờ tiền (mặt trước, mặt sau; trên, dưới; bên phải, bên trái), đồng thời nhận biết được các yếu tố bảo an;
Đối với tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng co nhỏ lại do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, thì diện tích còn lại tối thiểu phải bằng 30% so với diện tích tờ tiền cùng loại và còn giữ nguyên bố cục một tờ tiền, đồng thời nhận biết được ít nhất hai trong các yếu tố bảo an như: yếu tố hình ẩn trong cửa sổ nhỏ, mực không màu phát quang, phát quang hàng số sêri, dây bảo hiểm, yếu tố IRIODIN, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Căn cứ điều kiện xét đổi được quy định tại Khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi thực hiện đổi cho khách hàng. Nếu không đủ điều kiện được đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi trả lại cho khách hàng và thông báo lý do.
Trường hợp các tờ tiền chưa xác định được điều kiện đổi và cần giám định, khách hàng phải có giấy đề nghị đổi tiền (theo Phụ lục số 01 đính kèm).

Chiếu theo quy định trên thì số tiền bị rách, chắp dán hoặc cũ mờ mà chị đang có đáp ứng được các điều kiện bên trên thì chị đến nộp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi tại Thành phố Hồ Chí Minh để được xem xét đổi lại tiền mới đủ tiêu chuẩn.

Cố tình hủy hoại tiền Việt Nam khiến tiền bị rách, hư hỏng bị xử lý như thế nào?

Trong quá trình chị đổi tiền rách, chắp dán hoặc cũ mờ tại các gân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi mà bị phát hiện các tiền hư hại này là do việc cố tình hủy hoại tiền thì sẽ bị xử lý theo Điều 8 Thông tư 25/2013/TT-NHNN như sau:

Điều 8. Xử lý tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi hủy hoại
Trường hợp phát hiện tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi hủy hoại, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi lập biên bản, tạm thu giữ hiện vật và chuyển ngay đến cơ quan Công an cấp xã hoặc huyện trên địa bàn để điều tra, giám định. Kết luận của cơ quan Công an là cơ sở để các đơn vị thực hiện đổi cho khách hàng hoặc xử lý hiện vật theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra người có hành vi hủy hoại tiền Việt Nam còn bị xử lý vi phạm hành chính theo khoản 3 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Đồng thời phải chấp hành hình thức xử phạt bổ sung được quy định tại khoản 5 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP là tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Lưu ý: Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,532 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào