Thực hiện thay đổi tên trên giấy khai sinh tại nơi tạm trú được hay không? Đơn xin thay đổi tên được thực hiện theo mẫu nào?
Cá nhân được thay đổi tên trên giấy khai sinh trong những trường hợp nào?
Quyền thay đổi tên được quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đổi tên như sau:
Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều kiện thay đổi tên quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
...
Theo đó, việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ và cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Tuy nhiên việc thay đổi tên phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể như sau:
- Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai;
- Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
Thực hiện thay đổi tên trên giấy khai sinh tại nơi tạm trú được hay không? Đơn xin thay đổi tên được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)
Thực hiện thay đổi tên trên giấy khai sinh tại nơi tạm trú được hay không?
Thẩm quyền thực hiện thủ tục thay đổi tên của cá nhân được quy định tại Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
...
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cu trú như sau:
Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
...
Như vậy, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước có thể thực hiện thủ tục thay đổi tên tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký tạm trú.
Lưu ý: thẩm quyền thay đổi tên đối với người nước ngoài đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Luật Cư trú 2020.
Đơn xin thay đổi tên được thực hiện theo mẫu như thế nào?
Mẫu đơn xin thay đổi tên được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
TẢI VỀ mẫu đơn xin thay đổi tên
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.