Thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông được doanh nghiệp viễn thông thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?

Cho tôi hỏi việc công bố chất lượng dịch vụ viễn thông được doanh nghiệp viễn thông thực hiện theo trình từ thủ tục như thế nào? Doanh nghiệp viễn thông phải tự công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ viễn thông nào? Câu hỏi của anh Phong từ TP.HCM.

Việc quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông được thực hiện bởi cơ quan nhà nước nào?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BTTTT quy định về cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông như sau:

Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông
1. Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được giao thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông trên phạm vi cả nước.
2. Các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông trên địa bàn quản lý của mình theo các nội dung được phân công tại Thông tư này.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông là Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và Các Sở Thông tin và Truyền thông.

Thủ tục tự công bố chất lượng dịch vụ viễn thông được doanh nghiệp thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?

Thủ tục tự công bố chất lượng dịch vụ viễn thông được doanh nghiệp thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)

Thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông được doanh nghiệp thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 08/2013/TT-BTTTT (sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư 33/2020/TT-BTTTT; khoản 1 Điều 2 Thông tư 33/2020/TT-BTTTT) quy định về thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông như sau:

Thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng”
1. Doanh nghiệp viễn thông (được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông) nộp hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính tại Cục Viễn thông, địa chỉ: số 68 đường Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hoặc qua hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (http://dichvucong.mic.gov.vn).
2. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
3. Thành phần hồ sơ bao gồm:
b) Công văn về việc công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.
c) Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư này.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận:
a) Trường hợp hồ sơ được chấp thuận, Cục Viễn thông cấp cho doanh nghiệp “Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ viễn thông” theo mẫu tại Phụ lục III của Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Cục Viễn thông có văn bản trả lời doanh nghiệp viễn thông và nêu rõ lý do.
5. Sau khi được cấp “Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ viễn thông”, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Đăng tải “Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông” trên website của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 22 Chương VII của Thông tư này.
b) Niêm yết “Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông” tại nơi dễ nhìn thấy và dễ dàng đọc được tại tất cả các điểm giao dịch có thực hiện việc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng và các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông.

Doanh nghiệp viễn thông nộp hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính tại Cục Viễn thông, hoặc qua hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông

Hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ viễn thông sẽ bao gồm:

- Công văn về việc công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo mẫu tại Phụ lục I TẢI VỀ ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BTTTT.

- Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo mẫu tại Phụ lục II TẢI VỀ của Thông tư 08/2013/TT-BTTTT.

Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Cục Viễn thông cấp cho doanh nghiệp “Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ viễn thông” theo mẫu tại Phụ lục III Tải về của Thông tư 08/2013/TT-BTTTT.

Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Cục Viễn thông có văn bản trả lời doanh nghiệp viễn thông và nêu rõ lý do.

Doanh nghiệp viễn thông phải tự công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ viễn thông nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 08/2013/TT-BTTTT quy định về trách nhiệm công bố chất lượng dịch vụ viễn thông như sau:

Trách nhiệm công bố chất lượng dịch vụ viễn thông
Doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có trách nhiệm:
1. Thực hiện việc công bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các dịch vụ viễn thông thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng”, mức chất lượng công bố không được trái với mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tự công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông không thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” trên trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp viễn thông.
3. Trong hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ trả sau, trong bản thông tin điều kiện sử dụng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ trả trước phải có điều khoản về chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp viễn thông cung cấp, trong đó ghi rõ: “Đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng theo đúng chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp đã công bố”.

Như vậy, doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có trách nhiệm tự công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông không thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” trên trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp viễn thông.

Dịch vụ viễn thông Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dịch vụ viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông đổi số thuê bao viễn thông không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Bán lại dịch vụ viễn thông là gì? Đại lý dịch vụ viễn thông có quyền bán lại dịch vụ viễn thông không?
Pháp luật
Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet là gì? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có quyền gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do vi phạm pháp luật thì cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông cần phải thực hiện trên cơ sở nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có được truy nhập vào các tính năng trên thiết bị đầu cuối của người sử dụng dịch vụ?
Pháp luật
Nguyên tắc cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông là gì? Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có thể ngừng khẩn cấp việc cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định pháp luật không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân theo các quy định nước nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông cần phải thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ viễn thông
2,217 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào