Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác khí thiên nhiên được tính theo công thức nào?
- Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng đối với hoạt động khai thác khí thiên nhiên được tính từ ngày nào?
- Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác khí thiên nhiên được tính theo công thức nào?
- Các khoản chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng đối với hoạt động khai thác khí thiên nhiên được tính từ ngày nào?
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 16 Thông tư 36/2016/TT-BTC như sau:
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là năm dương lịch. Trường hợp người nộp thuế áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch đã được Bộ Tài chính chấp thuận thì kỳ tính thuế là năm tài chính.
2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đầu tiên được tính từ ngày tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch hoặc ngày kết thúc năm tài chính.
3. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng được tính từ ngày bắt đầu của năm dương lịch hoặc ngày bắt đầu của năm tài chính đến ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
4. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên và kỳ tính thuế năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo hoặc kỳ tính thuế năm trước đó để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không được vượt quá 15 tháng.
Như vậy, theo quy định, kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng đối với hoạt động khai thác khí thiên nhiên được tính từ ngày bắt đầu của năm dương lịch hoặc ngày bắt đầu của năm tài chính đến ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng đối với hoạt động khai thác khí thiên nhiên được tính từ ngày nào? (Hình từ Internet)
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác khí thiên nhiên được tính theo công thức nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 36/2016/TT-BTC quy định thì thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác khí thiên nhiên được tính theo công thức sau đây:
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động khai thác khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế | = | Doanh thu từ hoạt động khai thác khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế | - | Chi phí được trừ trong kỳ tính thuế | + | Thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động dầu khí trong kỳ tính thuế |
Lưu ý: Doanh thu từ hoạt động khai thác khí thiên nhiên là toàn bộ giá trị của sản lượng khí thiên nhiên thực được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng mua bán khí đối với khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế (không bao gồm thuế GTGT).
Các khoản chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Các khoản chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực được quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 36/2016/TT-BTC như sau:
Xác định thu nhập chịu thuế
1. Đối với thu nhập từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên:
...
b) Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
...
b.1.2) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b.1.3) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b.2) Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
b.2.1) Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ chi phí thu hồi thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí. Trường hợp tại hợp đồng dầu khí không có thỏa thuận về tỷ lệ chi phí thu hồi thì phần chi phí được phép thu hồi vượt trên 35% không được tính vào chi phí được trừ.
b.2.2) Các khoản chi không được tính vào chi phí được phép thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí gồm:
- Chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các loại hoa hồng dầu khí, tiền đọc và sử dụng tài liệu và các khoản chi khác không tính vào chi phí thu hồi theo hợp đồng dầu khí;
- Chi lãi tiền vay đối với khoản vay vốn để đầu tư cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;
- Tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại;
- Các khoản chi khác không được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Đối với các khoản thu nhập phát sinh từ quỹ đảm bảo tài chính cho việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện (sau đây gọi là quỹ thu dọn mỏ):
...
Như vậy, theo quy định, đối với các khoản chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác khí thiên nhiên
Trừ trường hợp các khoản chi phí này đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.