Thời hạn tạm giữ người để xác định tình trạng nghiện ma túy theo thủ tục hành chính là bao lâu?

Cho tôi hỏi, có được tạm giữ người sử dụng trái phép chất ma túy theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng nghiện ma túy không? Thời hạn tạm giữ người để xác định tình trạng nghiện ma túy theo thủ tục hành chính là bao lâu? Câu hỏi của anh P (Phú Yên).

Có được tạm giữ người sử dụng trái phép chất ma túy theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng nghiện ma túy không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác;

- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

- Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.

Như vậy, theo quy định nêu trên, được tạm giữ người sử dụng trái phép chất ma túy theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng nghiện ma túy.

Thời hạn tạm giữ người để xác định tình trạng nghiện ma túy theo thủ tục hành chính là bao lâu?

Thời hạn tạm giữ người để xác định tình trạng nghiện ma túy theo thủ tục hành chính là bao lâu? (Hình từ Internet).

Thời hạn tạm giữ người để xác định tình trạng nghiện ma túy theo thủ tục hành chính là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm b khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính như sau:

Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.
Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.
...

Như vậy, thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính là không quá 12 giờ hoặc không quá 24 giờ trong trường hợp cần thiết kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Đối với việc tạm giữ ở các khu vực biên giới, rừng núi xa xôi, hải đảo thì tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.

Cũng theo đó, trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy người sử dụng trái phép chất ma túy theo thủ tục hành chính thì thời hạn tạm giữ kéo dài không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

Chế độ ăn uống ngày bình thường của người vi phạm hành chính bị tạm giữ được quy định thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chế độ ăn uống của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính như sau:

Chế độ ăn uống của người bị tạm giữ
1. Trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo được thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính có trách nhiệm bảo đảm chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ theo tiêu chuẩn định lượng mỗi người một ngày là 0,6 kg gạo tẻ thường; 0,1 kg thịt lợn; 0,5 kg rau; 01 lít nước uống được đun sôi để nguội; nước mắm, muối, chất đốt phù hợp. Chế độ này do ngân sách nhà nước cấp và được quy ra tiền theo thời giá thị trường ở từng địa phương trong từng thời điểm.
2. Chế độ đối với người bị tạm giữ trong các ngày lễ, Tết được thực hiện như sau:
a) Tết nguyên đán thì người bị tạm giữ được ăn thêm nhưng mức ăn (bao gồm cả ăn thêm) không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường;
b) Ngày lễ hoặc Tết dương lịch thì người bị tạm giữ được ăn thêm, nhưng không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày ăn ngày thường;
c) Cơ quan nơi tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn.
...

Như vậy, theo quy định này, chế độ ăn uống trong ngày bình thường của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được thực hiện theo tiêu chuẩn định lượng mỗi người/ngày như sau: 0,6 kg gạo tẻ thường; 0,1 kg thịt lợn; 0,5 kg rau; 01 lít nước uống được đun sôi để nguội; nước mắm, muối, chất đốt phù hợp.

Cần lưu ý rằng: Cơ quan nơi tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
3,683 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào