Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 tối đa là bao nhiêu tháng?
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 tối đa là bao nhiêu tháng?
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được ghi mã số như thế nào?
- Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gì trong công tác quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030?
Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 tối đa là bao nhiêu tháng?
Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 03/2021/TT-BKHCN như sau:
Yêu cầu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
1. Có tính cấp thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung Chương trình và định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Kết quả, sản phẩm được áp dụng thực tiễn hoặc giải quyết các vấn đề về lý luận, khoa học trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, có tính bền vững và có khả năng duy trì, nhân rộng sau khi nhiệm vụ kết thúc.
3. Không trùng lặp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và Chương trình đã và đang thực hiện.
4. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình tối đa là 36 tháng. Trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt nhiệm vụ quyết định.
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 tối đa là 36 tháng.
Trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt nhiệm vụ quyết định.
Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 tối đa là bao nhiêu tháng? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được ghi mã số như thế nào?
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được ghi mã số theo quy định tại Điều 7 Thông tư 03/2021/TT-BKHCN như sau:
Mã số các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình được ghi mã số như sau:
SHTT.TW(B,ĐP).XX-20YY, trong đó:
a) SHTT: Là ký hiệu chung cho nhiệm vụ thuộc Chương trình;
b) TW: Là ký hiệu nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia;
c) B: là ký hiệu nhiệm vụ KH&CN cấp bộ;
d) ĐP: Là ký hiệu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh;
đ) XX: Là ký hiệu số thứ tự của nhiệm vụ;
e) YY: Là ký hiệu 2 chữ số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy, theo quy định trên thì nhiệm vụ và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được ghi mã số như sau: SHTT.TW(B,ĐP).XX-20YY
Trong đó:
- SHTT: Là ký hiệu chung cho nhiệm vụ thuộc Chương trình;
- TW: Là ký hiệu nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia;
- B: là ký hiệu nhiệm vụ KH&CN cấp bộ;
- ĐP: Là ký hiệu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh;
- XX: Là ký hiệu số thứ tự của nhiệm vụ;
- YY: Là ký hiệu 2 chữ số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ.
Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gì trong công tác quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030?
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trong công tác quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 03/2021/TT-BKHCN như sau:
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức thực hiện và thống nhất quản lý Chương trình theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 2205/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
a) Tổ chức triển khai hoạt động chung và nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình ở trung ương;
b) Hướng dẫn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, xây dựng và phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình;
c) Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
d) Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
đ) Tổng hợp dự toán kinh phí của Chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý để cân đối trong tổng dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học hằng năm; giao dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và dự toán kinh phí hoạt động chung, nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình ở trung ương;
e) Kiểm tra việc thực hiện và quyết định cho phép điều chỉnh (nếu có) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
g) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu và dịch vụ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia bằng kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định;
h) Thẩm tra quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và kinh phí hoạt động chung, nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình ở trung ương. Xử lý tài sản được hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
i) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổ chức phổ biến và nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình;
k) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương đánh giá kết quả thực hiện, xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hằng năm, kế hoạch sơ kết và tổng kết Chương trình.
2. Cục Sở hữu trí tuệ và các đơn vị liên quan thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, trong công tác quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 thì Bộ Khoa học và Công nghệ có các trách nhiệm được quy định cụ thể trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.