Thời điểm lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng? Hồ sơ này do ai chịu trách nhiệm lập và lưu trữ?
Thời điểm lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng là khi nào?
Theo khoản 5 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP giải thích thì hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư xây dựng công trình cần được lưu lại khi đưa công trình vào sử dụng.
Thời điểm lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:
Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định này trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
2. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này.
...
Theo quy định này thì hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được lập trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
Lưu ý: Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm.
Trong trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này.
Thời điểm lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng là khi nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng do ai chịu trách nhiệm lập và lưu trữ?
Việc lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được quy định cụ thể tại Điều 26 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:
Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng
...
3. Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Trường hợp không có bản gốc thì được thay thế bằng bản chính hoặc bản sao hợp pháp. Riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
4. Thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 10 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm A, 07 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm B và 05 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm C kể từ khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
5. Hồ sơ nộp Lưu trữ lịch sử của công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Theo đó, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
Ngoài ra, các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Trường hợp không có bản gốc thì được thay thế bằng bản chính hoặc bản sao hợp pháp.
Lưu ý:
- Riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
- Thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 10 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm A, 07 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm B và 05 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm C kể từ khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình gồm những gì?
Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình được quy định tại Phụ lục VIB ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
Theo đó, trong danh mục hồ sơ hoàn thành công trình có 03 nhóm hồ sơ, bao gồm:
(1) Hồ sơ chuẩn bị đầu tư xây dựng và hợp đồng;
(2) Hồ sơ khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình;
(3) Hồ sơ quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.
TẢI VỀ Đầy đủ danh mục hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
Lưu ý: Khi gửi hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, chủ đầu tư chỉ gửi danh mục liệt kê các tài liệu nêu tại Phụ lục này trừ các hồ sơ tài liệu quy định tại khoản 13, 14, 15 Phụ lục này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.