Tham gia giao thông nhưng giấy phép lái xe hết hạn thì có bị xử phạt và bị tạm giữ phương tiện không?

Tôi hiện đang là tài xế và có giấy phép lái xe hạng C. Trên giấy phép lái xe của tôi có ghi thời hạn là 5 năm kể từ ngày cấp. Đến nay đã sắp 5 năm rồi, tôi muốn biết nếu trong trường hợp giấy phép lái xe của tôi hết hạn thì tôi phải làm thủ tục cấp lại hay đổi lại? Nếu tôi vẫn cứ dùng giấy phép lái xe hết hạn để tham gia giao thông thì tôi có bị xử phạt gì hay không? Có bị tạm giữ ô tô đang sử dụng hay không?

Giấy phép lái xe hạng C hết hạn thì được cấp lại hay đổi lại?

Giấy phép lái xe hết hạn

Giấy phép lái xe hết hạn

Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:

- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

- Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.

Việc cấp lại giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đối với trường hợp người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng cụ thể như sau:

Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

- Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

- Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.

Dựa vào các quy định trên, giấy phép lái xe hạng C của bạn có thời hạn sử dụng là 5 năm kể từ ngày cấp. hết thời hạn sử dụng, bạn cần làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe. Tuy nhiên, bạn nên tiến hành đăng ký thủ tục cấp lại giấy phép lái xe càng sớm càng tốt, vì:

- Quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 1 năm kể từ ngày cấp, bạn chỉ cần sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe

- Quá thời hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày cấp, bạn phải tiến hành sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ tham gia sát hạch để cấp lại giấy phép lái xe trong trường hợp hết thời hạn sử dụng gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định:

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

- Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này, bao gồm:

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

Sử dụng giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng tham gia giao thông có bị xử phạt hay không?

Căn cứ khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới khi tham gia giao thông như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”

Dựa vào quy định trên, có thể thấy việc bạn sử dụng giấy phép lái xe đã hết thời hạn sử dụng sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp sử dụng giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì bạn có thể bị phạt tối đa là 7 triệu đồng. Trường hợp sử dụng giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên có thể bị phạt tối đa 12 triệu đồng.

Ngoài ra theo điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định:

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33".

Như vậy, theo quy định trên, khi giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng, bạn có thể đến các cơ quan có thẩm quyền để đăng ký, làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe hạng tương ứng. Hồ sơ tham gia sát hạch để cấp lại giấy phép lái xe gồm các thành phần cụ thể như trên. Ngoài ra, hành vi tham gia giao thông nhưng sử dụng giấy phép lái xe đã hết thời hạn sử dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 7.000.000 đồng hoặc 12.000.000 đồng tùy từng trường hợp, đồng thời có thể bị tạm giữ phương tiện theo quy định trên.

Giấy phép lái xe TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP LÁI XE
Giấy phép lái xe hạng c
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải đổi giấy phép lái xe do gương mặt đã thay đổi so với ảnh trên giấy phép không? Đối tượng được đổi giấy phép gồm những ai?
Pháp luật
Tổng hợp 05 quy định mới về giấy phép lái xe từ năm 2025 người dân cần phải biết là như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xuất trình giấy phép lái xe trên VNeID 2024 nhanh chóng nhất? Xuất trình bằng lái xe trên VNeID năm 2024 thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu giấy phép lái xe A1 tại www.gplx.gov.vn nhanh chóng nhất 2024? Điểm giấy phép lái xe được dùng để làm gì từ 1 1 2025?
Pháp luật
Bị giữ giấy phép lái xe mà không nộp phạt đúng hẹn sẽ bị xử lý ra sao? Bị tạm giữ bằng lái được tham gia giao thông không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ 01/6/2024 thế nào? Những trường hợp nào được đổi, cấp lại GPLX?
Pháp luật
Chính thức bỏ giấy phép lái xe hạng A2, A3, A4, B2 từ ngày 1/1/2025? Tăng giấy phép lái xe lên 15 hạng?
Pháp luật
Các hạng giấy phép lái xe mới nhất từ ngày 1/1/2025 theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?
Pháp luật
Chính thức giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024? Quy định trừ điểm giấy phép lái xe ra sao?
Pháp luật
Tăng số lượng Giấy phép lái xe lên 15 hạng từ ngày 1/1/2025? Chi tiết các hạng Giấy phép lái xe từ 1/1/2025 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lái xe
3,341 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe Giấy phép lái xe hạng c

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép lái xe Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép lái xe hạng c

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Bằng lái xe 2024: Những văn bản quan trọng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào