Thẩm định viên về giá có được thực hiện thẩm định giá cho công ty mà họ đã mua cổ phần hay không?

Thẩm định viên về giá có được thực hiện thẩm định giá cho đơn vị mà họ mua cổ phần không? Nếu không mà vi phạm thì bị phạt bao nhiêu và thời hạn tước Thẻ giám định được quy định thế nào? Câu hỏi của chị Tiên (Quảng Ngãi).

Thẩm định viên về giá có được thực hiện thẩm định giá cho đơn vị mà họ mua cổ phần không?

Căn cứ Điều 10 Luật Giá 2012 quy định như sau:

Hành vi bị cấm trong lĩnh vực giá
...
4. Đối với thẩm định viên về giá hành nghề, ngoài các quy định tại khoản 3 Điều này, không được thực hiện các hành vi sau:
a) Hành nghề thẩm định giá với tư cách cá nhân;
b) Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
c) Thực hiện thẩm định giá cho đơn vị được thẩm định giá mà thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.
...

Chiếu theo quy định này, ngoài các trường hợp quy định trên, thẩm định viên về giá sẽ không được thực hiện thẩm định giá cho đơn vị mà họ mua cổ phần.

Thẩm định giá tài sản

Thẩm định giá tài sản (hình từ Internet)

Thẩm định viên về giá thực hiện thẩm định giá cho đơn vị mà họ mua cổ phần bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 4 Điều 19 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá
...
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng với chủ tài sản, khách hàng, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá;
b) Làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn tới sai lệch kết quả thẩm định giá;
c) Thực hiện thẩm định giá cho đơn vị được thẩm định giá mà thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.

Như đã phân tích ở trên, thẩm định viên về giá không được phép thực hiện thẩm định giá tài sản cho doanh nghiệp mà họ mua cổ phần, nếu thẩm định viên vẫn thực hiện sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng

Thẩm định viên về giá có bị tước Thẻ thẩm định viên về giá khi thực hiện thẩm định giá cho đơn vị mà họ mua cổ phần không?

Căn cứ khoản 5 Điều 19 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước có thời hạn từ 30 ngày đến 50 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tước có thời hạn từ 50 ngày đến 70 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Tước có thời hạn từ 70 ngày đến 90 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền do thông đồng với khách hàng, khoản tiền thu lợi bất chính (nếu có) đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này.

Theo đó, ngoài bị xử lý hành chính, thẩm định viên về giá thực hiện thẩm định cho đơn vị mà họ mua cổ phần còn bị tước thời hạn từ 70 ngày đến 90 ngày Thẻ thẩm định viên về giá, đồng thời phải nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền thu lợi bất chính (nếu có).

Đồng thời theo Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về việc tước có thời hạn Thẻ giám định viên đối với thẩm định viên về giá vi phạm quy định trên như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá quy định tại Điều 19 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
1. Hành vi không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP là hành vi không thực hiện đúng các quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá theo quy định của Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hoặc văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
2. Hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định 109/2013/NĐ-CP là hành vi sửa chữa, thay đổi thông tin hoặc cố tình sử dụng các thông tin sai lệch, không chính xác khi tiến hành thẩm định giá.
3. Hình thức xử phạt bổ sung được quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Tước Thẻ thẩm định viên về giá có thời hạn 40 ngày đối với các hành vi được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 19 Nghị định 109/2013/NĐ-CP;
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 30 ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 50 ngày;
b) Tước Thẻ thẩm định viên về giá có thời hạn 60 ngày đối với các hành vi được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP;
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 50 ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 70 ngày;
c) Tước Thẻ thẩm định viên về giá có thời hạn 80 ngày đối với các hành vi được quy định tại điểm c khoản 5 Điều 19 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP;
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 70 ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, thời hạn tước Thẻ thẩm định viên về giá là: 90 ngày.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính thẩm định viên thực hiện thẩm định cho đơn vị mà họ đã mua cổ phần sẽ căn cứ vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ nêu tại điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BTC để quyết định thời gian tước thẻ Thẩm định viên của cá nhân này nhưng sẽ từ 70 ngày đến 90 ngày.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,334 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào