Tàu biển vẫn đang trong quá trình đóng chưa hoàn thành thì có tiến hành đăng ký được không? Nếu được thì cần chuẩn bị những hồ sơ gì? Lệ phí bao nhiêu?
Tàu biển đang đóng có đăng ký được không?
Điều 23 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có hợp đồng đóng tàu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng;
- Tên gọi riêng của tàu biển đang đóng;
- Tàu đã được đặt sống chính.
Do đó tàu biển đang đóng vẫn đăng ký được nếu thỏa mãn các điều kiện pháp luật quy định.
Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng có giá trị pháp lý như thế nào?
Khoản 1 Điều 13 Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định:
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng được cấp 01 bản chính theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng không có giá trị thay thế Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
Hồ sơ đăng ký tàu biển đang đóng
Đăng ký tàu biển đang đóng
Khoản 2 Điều 13 Nghị định 171/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký tàu biển đang đóng, bao gồm:
- Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
- Giấy xác nhận tàu đã đặt sống chính của cơ sở đóng tàu có xác nhận của tổ chức đăng kiểm (bản chính); trường hợp tàu không có sống chính thì sử dụng giấy xác nhận của cơ sở đóng tàu, đồng thời có xác nhận của tổ chức đăng kiểm giám sát về việc đã lắp ráp thân vỏ tàu đạt 50 tấn khối lượng hoặc 1% khối lượng toàn bộ ước tính của số vật liệu sử dụng làm thân vỏ tàu (bản chính);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
- Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
Trình tự thủ tục đăng ký tàu biển đang đóng
Khoản 3 Điều 13 Nghị định 171/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP quy định cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
- Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
- Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Lệ phí đăng ký tàu biển đang đóng
Khoản 4 Điều 13 Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.
Ta có biểu mức thu phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải được ban hành kèm theo Thông tư 189/2016/TT-BTC như sau:
Theo đó, đăng ký tàu biển đang đóng lệ phí bằng 30% mức thu đăng ký không thời hạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.