Tập đoàn đa cấp là gì? Hướng dẫn lập Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tập đoàn khi chuyển công ty con sở hữu trực tiếp thành gián tiếp?
Tập đoàn đa cấp là gì?
Tập đoàn đa cấp được giải thích tại Điều 2 Thông tư 202/2014/TT-BTC như sau:
Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Công ty con cấp 1 là công ty con bị công ty mẹ kiểm soát trực tiếp thông qua quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ.
2. Công ty con cấp 2 là công ty con bị công ty mẹ kiểm soát gián tiếp thông qua các công ty con khác.
3. Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước là các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con theo quy định của pháp luật.
4. Tập đoàn gồm công ty mẹ và các công ty con.
5. Tập đoàn đa cấp là tập đoàn gồm công ty mẹ, các công ty con cấp 1 và công ty con cấp 2.
...
Theo đó, tập đoàn đa cấp là tập đoàn gồm công ty mẹ, các công ty con cấp 1 và công ty con cấp 2.
Tập đoàn đa cấp là gì? Hướng dẫn lập Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tập đoàn khi chuyển công ty con sở hữu trực tiếp thành gián tiếp? (hình từ internet)
Lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2 được xác định ra sao?
Tại Điều 42 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về việc xác định quyền biểu quyết, giá phí khoản đầu tư, lợi ích của công ty mẹ và lợi ích cổ đông không kiểm soát trong tập đoàn đa cấp, cụ thể:
Lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2 gồm lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp (trong trường hợp công ty mẹ không kiểm soát 100% công ty con cấp 1) và phần lợi ích này có thể cao hơn phần lợi ích thuộc sở hữu của công ty mẹ.
Lợi ích gián tiếp của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2 được xác định bằng tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1 nhân (x) với tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của công ty con cấp 1 trong công ty con cấp 2 (trừ khi có thỏa thuận khác giữa các cổ đông).
Hướng dẫn lập Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tập đoàn khi chuyển công ty con sở hữu trực tiếp thành công ty con sở hữu gián tiếp?
Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tập đoàn khi chuyển công ty con sở hữu trực tiếp thành công ty con sở hữu gián tiếp được quy định tại Điều 56 Thông tư 202/2014/TT-BTC, cụ thể:
(i) Trường hợp công ty mẹ bán công ty con cấp 1 cho công ty con khác (chuyển công ty con sở hữu trực tiếp thành sở hữu gián tiếp), mặc dù cấu trúc của tập đoàn có sự thay đổi nhưng về bản chất, các thông tin tài chính trên Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn bộ tập đoàn không thay đổi.
(ii) Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tập đoàn, ngoài các điều chỉnh như khi hợp nhất công ty con trong tập đoàn đa cấp, công ty mẹ phải thực hiện thêm các điều chỉnh sau:
- Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận bởi công ty mẹ do bán công ty con:
+ Trường hợp công ty mẹ hợp nhất trực tiếp với công ty con cấp 2, việc loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được thực hiện trong bút toán loại trừ khoản đầu tư vào công ty con cấp 2.
+ Trường hợp công ty mẹ hợp nhất gián tiếp với công ty con cấp 2 bằng cách sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1, khi loại trừ khoản lãi hoặc lỗ do bán công ty con, ghi:
+ Trường hợp loại trừ lãi, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
+ Trường hợp loại trừ lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Chi phí tài chính
- Khoản lợi thế thương mại phát sinh ban đầu khi mua công ty con sẽ không thay đổi trước và sau khi tái cấu trúc trên Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn. Công ty mẹ phải điều chỉnh chênh lệch giữa khoản lợi thế thương mại (nếu có) phát sinh trên Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1 về mức ban đầu nếu sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1 để hợp nhất với toàn tập đoàn.
- Xác định và ghi nhận sự thay đổi trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát sau khi tái cấu trúc do thay đổi cơ cấu sở hữu trong tài sản thuần của công ty con được bán:
+ Trường hợp phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá phí khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của bên mua) nhỏ hơn phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con:
(iii) Nợ Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
- Trường hợp phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá phí khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của bên mua) lớn hơn phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con:
(iv) Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.