Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai? Tài sản bị chia tách từ tài sản bảo đảm có còn là tài sản bảo đảm không?

Tôi vừa mua một phần mảnh đất của chị B nhưng trước đó chị B có thế chấp mảnh đất này cho chị A để vay tiền. Việc mua bán này chị A đã đồng ý, vậy cho tôi hỏi mảnh đất đó có thuộc quyền sở hữu của tôi không hay vẫn là tài sản thế chấp giữa chị A và chị B. Câu hỏi của chị Bé đến từ Tiền Giang.

Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai?

Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai?

Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai? (hình từ Internet)

Theo khoản 1 Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

Trường hợp cầm giữ tài sản được quy định tại Tiểu mục 5 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:

Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ, nghĩa là nếu bên mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn thì bên bán có quyền lấy lại tài sản và trả lại tiền cho bên mua sau khi trừ khấu hao sử dụng tài sản.

Nếu bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Ngoài ra, việc bảo lưu quyền sở hữu sẽ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định như thế nào?

Theo Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Tài sản bảo đảm
1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Theo đó, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gồm 04 loại:

(1) Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;

(2) Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

(3) Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;

(4) Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Tài sản bị chia tách từ tài sản bảo đảm còn là tài sản bảo đảm không?

Theo Điều 21 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau

Biến động về tài sản bảo đảm
1. Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc chia, tách một tài sản bảo đảm thành nhiều tài sản phù hợp với quy định của pháp luật liên quan thì giải quyết như sau:
a) Việc chia, tách tài sản bảo đảm không làm thay đổi chủ sở hữu thì những tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách tiếp tục là tài sản bảo đảm;
b) Việc chia, tách tài sản bảo đảm làm thay đổi chủ sở hữu thì tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách thuộc quyền của chủ sở hữu mới không là tài sản bảo đảm.

Chiếu theo quy định này, việc chia tách tài sản bảo đảm phải có sự đồng thuận từ hai bên:

- Trường hợp việc chia, tách tài sản bảo đảm không làm thay đổi chủ sở hữu thì những tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách tiếp tục là tài sản bảo đảm.

- Nếu việc chia, tách tài sản bảo đảm làm thay đổi chủ sở hữu thì tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách thuộc quyền của chủ sở hữu mới không là tài sản bảo đảm.

So sánh với trường hợp của bạn, mảnh đất bạn mua hiện tại trước đây là tài sản bảo đảm giữa chị A và chị B nhưng sau này được chị A đồng ý tách ra để bán cho bạn do đó mảnh đất đó sẽ thuộc quyền sở hữu của bạn và bạn có toàn quyền với mảnh đất đó.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
9,761 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào