Số máy gọi là gì? Thời gian doanh nghiệp viễn thông cung cấp số liệu về số máy gọi cho Cục Viễn thông?
Số máy gọi là gì?
Số máy gọi là gì thì căn cứ Điều 2 Thông tư 21/2017/TT-BTTTT giải thích một số từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Số máy gọi là số thuê bao viễn thông khởi tạo cuộc gọi thoại (voice call) hoặc cuộc gọi dữ liệu (data call) hoặc gửi tin nhắn.
2. Số máy được gọi là số thuê bao viễn thông nhận cuộc gọi thoại hoặc cuộc gọi dữ liệu hoặc nhận tin nhắn.
3. Thời gian gọi là thời gian khởi tạo và kết thúc cuộc gọi; thời gian gửi hoặc nhận tin nhắn.
4. Số liệu gốc là số liệu nguyên trạng do doanh nghiệp viễn thông cung cấp hoặc số liệu mới qua bước chuẩn hóa số liệu mà vẫn giữ nguyên quy mô như số liệu nguyên trạng do doanh nghiệp viễn thông cung cấp.
5. Người đại diện theo ủy quyền là người được Cục trưởng Cục Viễn thông hoặc đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật, thực hiện nhiệm vụ bàn giao hoặc tiếp nhận số liệu viễn thông.
Theo đó, số máy gọi là số thuê bao viễn thông khởi tạo cuộc gọi thoại (voice call) hoặc cuộc gọi dữ liệu (data call) hoặc gửi tin nhắn.
Số máy gọi là gì? Thời gian doanh nghiệp viễn thông cung cấp số liệu về số máy gọi cho Cục Viễn thông? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp viễn thông phải cung cấp số liệu về số máy gọi cho Cục Viễn thông theo thời gian nào?
Doanh nghiệp viễn thông phải cung cấp số liệu về số máy gọi cho Cục Viễn thông theo thời gian nào thì căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 21/2017/TT-BTTTT về việc cung cấp số liệu viễn thông như sau:
Cung cấp số liệu viễn thông
Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp cho Cục Viễn thông các loại số liệu viễn thông theo cấu trúc, thời gian, phạm vi và phương thức cung cấp như sau:
1. Loại số liệu viễn thông và cấu trúc số liệu viễn thông:
...
b) Số liệu về số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi có trong bản ghi chi tiết cuộc gọi (CDR). Các số liệu này là số liệu gốc được ghi nhận tại hệ thống tổng đài của doanh nghiệp viễn thông, được lưu trữ tại doanh nghiệp viễn thông trong vòng 24 tháng tính đến thời điểm yêu cầu cung cấp số liệu.
2. Thời gian, phạm vi cung cấp số liệu:
...
c) Số liệu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này phải được cung cấp theo yêu cầu đột xuất bằng văn bản của Cục Viễn thông phục vụ từng mục đích sử dụng số liệu quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Văn bản yêu cầu cung cấp số liệu phải ghi rõ mục đích sử dụng số liệu; phạm vi cung cấp số liệu (số liệu về 01 (một) thuê bao cụ thể, nhóm thuê bao hay toàn bộ thuê bao của doanh nghiệp trong khoảng thời gian xác định); thời gian doanh nghiệp cần bàn giao số liệu; người đại diện theo ủy quyền tiếp nhận số liệu.
...
Như vậy, doanh nghiệp viễn thông phải cung cấp số liệu về số máy gọi cho Cục Viễn thông theo yêu cầu đột xuất bằng văn bản của Cục Viễn thông để phục vụ từng mục đích sử dụng số liệu viễn thông như sau:
- Kiểm tra, giám sát việc quản lý thông tin thuê bao di động của doanh nghiệp viễn thông;
- Kiểm tra việc sử dụng kho số viễn thông;
- Thống kê, phân tích về thị trường viễn thông;
- Kiểm tra độ chính xác ghi cước; tỷ lệ cuộc gọi bị tính cước, lập hóa đơn không chính xác;
- Giải quyết khiếu nại về cước dịch vụ viễn thông, Internet, tranh chấp về cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.
Doanh nghiệp viễn thông cung cấp số liệu về số máy gọi cho Cục Viễn thông theo phương thức nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 21/2017/TT-BTTTT quy định như sau:
Cung cấp số liệu viễn thông
...
3. Phương thức cung cấp số liệu
a) Số liệu quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, trừ các trường số liệu quy định tại mục 2 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và số liệu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này được cung cấp qua đường truyền dẫn kết nối từ doanh nghiệp viễn thông đến Cục Viễn thông.
Trường hợp có sự cố kỹ thuật hoặc lý do bất khả kháng đối với đường truyền dẫn, Cục Viễn thông gửi văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung cấp số liệu bằng cách sao chép trực tiếp vào thiết bị lưu trữ của Cục Viễn thông. Văn bản yêu cầu cần ghi rõ thời gian, địa điểm nhận số liệu, đại diện theo ủy quyền tiếp nhận số liệu;
b) Số liệu quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này trừ các trường số liệu quy định tại mục 1 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này được cung cấp qua hình thức truy cập trực tuyến. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp giao diện và tài khoản truy nhập để Cục Viễn thông tiếp cận số liệu từ địa chỉ kết nối tại Cục Viễn thông.
Đối chiếu theo quy định trên và quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2017/TT-BTTTT thì doanh nghiệp viễn thông cung cấp số liệu về số máy gọi cho Cục Viễn thông qua đường truyền dẫn kết nối từ doanh nghiệp viễn thông đến Cục Viễn thông.
Lưu ý:
Trường hợp có sự cố kỹ thuật hoặc lý do bất khả kháng đối với đường truyền dẫn, Cục Viễn thông gửi văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung cấp số liệu bằng cách sao chép trực tiếp vào thiết bị lưu trữ của Cục Viễn thông. Văn bản yêu cầu cần ghi rõ thời gian, địa điểm nhận số liệu, đại diện theo ủy quyền tiếp nhận số liệu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.