Quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương được công bố khi nào và thực hiện như thế nào?

Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương làm việc dựa trên những nguyên tắc nào? Quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương được công bố khi nào và thực hiện như thế nào? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Hữu ở Long Khánh.

Quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương được công bố khi nào?

Căn cứ theo Điều 14 Quy chế làm việc của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 4848/QĐ-BCT năm 2008 quy định như sau:

Công bố quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân
Quyết nghị giải quyết công việc của Ban Thanh tra nhân dân thông qua tại các cuộc họp, được công bố đến các đơn vị và cán bộ, công chức có liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công thương trong thời hạn không quá 15 (mười năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân.

Theo đó, quyết nghị giải quyết công việc của Ban Thanh tra nhân dân thông qua tại các cuộc họp, được công bố đến các đơn vị và cán bộ, công chức có liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công thương trong thời hạn không quá 15 (mười năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân.

Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương

Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương (Hình từ Internet)

Quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 15 Quy chế làm việc của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 4848/QĐ-BCT năm 2008 quy định như sau:

Thực hiện quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân
1. Đơn vị, cá nhân liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm thực hiện quyết nghị giải quyết công việc của Ban Thanh tra nhân dân và thông báo kết quả giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình đến Ban Thanh tra nhân dân trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết nghị.
2. Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính lĩnh vực công tác có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện quyết nghị và báo cáo kết quả tại cuộc họp gần nhất của Ban Thanh tra nhân dân.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tại Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương về các lĩnh vực công tác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân và các công việc đã được đơn vị, cá nhân có liên quan giải quyết hoặc chưa giải quyết theo thẩm quyền.

Theo đó, quyết nghị của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương được thực hiện như sau:

- Đơn vị, cá nhân liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm thực hiện quyết nghị giải quyết công việc của Ban Thanh tra nhân dân và thông báo kết quả giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình đến Ban Thanh tra nhân dân trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết nghị.

- Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính lĩnh vực công tác có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện quyết nghị và báo cáo kết quả tại cuộc họp gần nhất của Ban Thanh tra nhân dân.

- Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tại Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương về các lĩnh vực công tác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân và các công việc đã được đơn vị, cá nhân có liên quan giải quyết hoặc chưa giải quyết theo thẩm quyền.

Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương làm việc dựa trên những nguyên tắc nào?

Theo Điều 2 Quy chế làm việc của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 4848/QĐ-BCT năm 2008 quy định như sau:

Nguyên tắc làm việc của Ban Thanh tra nhân dân
Ban Thanh tra nhân dân thực hiện chế độ làm việc tập thể, biểu quyết theo đa số và đề cao trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên trên cơ sở các nguyên tắc sau:
1. Công tác giám sát thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện cơ sở pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời và không làm cản trở hoạt động bình thường của các đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Mỗi thành viên Ban Thanh tra nhân dân được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính một số lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này, nhưng không làm thay nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, cá nhân có liên quan và có nhiệm vụ báo cáo công việc do mình phụ trách tại cuộc họp định kỳ hoặc bất thường (dưới đây gọi tắt là các cuộc họp) của Ban Thanh tra nhân dân, trừ trường hợp cần thiết, cấp bách cần báo cáo ngay với Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban.
3. Tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Ban Thanh tra nhân dân và Quy chế làm việc này.
4. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của Ban Thanh tra nhân dân và phối hợp với các đơn vị trong Cơ quan Bộ Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân.

Như vậy, Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương làm việc dựa trên những nguyên tắc sau:

- Công tác giám sát thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện cơ sở pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời và không làm cản trở hoạt động bình thường của các đơn vị, cá nhân có liên quan.

- Mỗi thành viên Ban Thanh tra nhân dân được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính một số lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này, nhưng không làm thay nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, cá nhân có liên quan và có nhiệm vụ báo cáo công việc do mình phụ trách tại cuộc họp định kỳ hoặc bất thường (dưới đây gọi tắt là các cuộc họp) của Ban Thanh tra nhân dân, trừ trường hợp cần thiết, cấp bách cần báo cáo ngay với Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban.

- Tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Ban Thanh tra nhân dân và Quy chế làm việc này.

- Trưởng Ban Thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của Ban Thanh tra nhân dân và phối hợp với các đơn vị trong Cơ quan Bộ Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân.

Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân đơn vị sự nghiệp có được quyền kiểm tra sổ sách chứng từ của đơn vị không?
Pháp luật
Có được bầu làm thanh tra trong Ban thanh tra nhân dân khi vợ làm kế toán trường học nơi mình đang công tác giảng dạy không?
Pháp luật
Nghị định 59/2023/NĐ-CP về việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị được quy định như thế nào?
Pháp luật
Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP cơ quan, cá nhân nào có thẩm quyền quyết định số lượng cụ thể thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn?
Pháp luật
Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP trường hợp số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân từ 09 người trở lên thì số lượng Phó Trưởng ban không quá bao nhiêu người?
Pháp luật
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Những ai được bầu làm Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trường học phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên? Yêu cầu về việc bỏ phiếu bầu thành viên như thế nào?
Pháp luật
Nội dung kế hoạch hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo các mốc thời gian nào?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo hoạt động định kỳ với ai? Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban Thanh tra nhân dân
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
287 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban Thanh tra nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban Thanh tra nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào