Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện hoạt động mua trái phiếu từ những nguồn nào? Việc mua trái phiếu cần được cơ quan nào thông qua?
Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện hoạt động đầu tư mua trái phiếu từ những nguồn nào?
Hoạt động đầu tư mua trái phiếu của Quỹ bảo hiểm xã hội (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 30/2016/NĐ-CP quy định về các hình thức đầu tư của quỹ bảo hiểm xã hội như sau:
Các hình thức đầu tư
1. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thông qua các hình thức theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Mua trái phiếu Chính phủ;
b) Cho ngân sách nhà nước vay;
c) Gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội vay theo hình thức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng này phát hành;
đ) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc đầu tư vào hai hình thức quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp; số tiền đầu tư vào hai hình thức này không được vượt quá 20% số dư quỹ bảo hiểm thất nghiệp của năm trước liền kề.
Theo đó, Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện hoạt động đầu tư mua trái phiếu từ những nguồn sau:
- Mua trái phiếu Chính phủ;
- Mua trái phiếu tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Việc mua trái phiếu được phát hành bởi các ngân hàng thương mại được thực hiện như thế nào?
Tại Điều 9 Nghị định 30/2016/NĐ-CP quy định về mua trái phiếu được phát hành bởi các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
- Việc mua trái phiếu do ngân hàng thương mại phát hành phải thuộc phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
- Thời hạn đầu tư mua trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn của từng loại giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hành nhưng tối đa không quá 05 năm.
- Mức lãi suất mua trái phiếu thực hiện theo lãi suất phát hành trái phiếu do ngân hàng thương mại phát hành nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời điểm mua.
Trường hợp trong 03 tháng trước thời điểm mua không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì lãi suất mua trái phiếu thực hiện theo mức lãi suất đầu tư gửi tiền tại ngân hàng thương mại quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 30/2016/NĐ-CP.
- Việc thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại.
- Trường hợp cần thiết phải bán trái phiếu để thu hồi vốn trước hạn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
Việc thực hiện hoạt động mua trái phiếu có cần được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua không?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 30/2016/NĐ-CP quy định về xây dựng phương án đầu tư như sau:
Xây dựng phương án đầu tư
1. Căn cứ tình hình thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hằng năm và các hình thức đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
Hoạt động đầu tư mua trái phiếu là một trong các hoạt động đầu tư được quy định tại Điều 4 Nghị định 30/2016/NĐ-CP. Do đó, khu thực hiện hoạt động đầu tư này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 30/2016/NĐ-CP quy định về nội dung phương án đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được xây dựng cùng với việc lập dự toán thu, chi và tổng hợp trong dự toán thu, chi hằng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nội dung gồm:
- Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đầu tư năm trước, ước thực hiện năm nay, chi tiết theo từng hình thức đầu tư, gồm các chỉ tiêu: Số dư nợ đầu tư, số tiền đầu tư, số tiền thu hồi (tiền gốc, lãi), mức lãi suất đầu tư;
- Dự kiến đầu tư trong năm kế hoạch, gồm các chỉ tiêu: Tổng số tiền sử dụng đầu tư, các hình thức đầu tư, cơ cấu đầu tư, thời hạn đầu tư, mức lãi suất đầu tư, số tiền thu hồi (tiền gốc, lãi), số dư nợ đầu tư cuối năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.