Quán karaoke đã được cấp phép muốn sử dụng thêm phòng 19m2 để làm phòng hát có được không? Cho người khác mượn giấy phép kinh doanh để mở quán karaoke có được không?

Trước đây tôi làm hồ sơ xin giấy phép cho quán karaoke với 15 phòng trong đó có 14 phòng đạt chuẩn về diện tích (trên 20m2) còn lại 1 phòng chỉ được 19m2. Cơ quan nhà nước chỉ cấp cho tôi giấy phép karaoke của 14 phòng diện tích trên 20m2. Nhưng nay do đắt khách nên tôi muốn sử dụng phòng 19m2 còn lại để làm phòng hát được không? Tôi muốn lắp chốt khóa cửa bên trong phòng karaoke được không? Em tôi muốn mở quán karaoke nhưng không đủ điều kiện về phòng, chống cháy nổ và trật tự an toàn xã hội nên muốn mượn giấy phép kinh doanh của tôi để mở quán karaoke có được không?

Quán karaoke đã được cấp phép muốn sử dụng thêm phòng 19m2 để sử dụng làm phòng hát có được không?

Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định các điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:

1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

3. Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.

4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).

Như vậy, quy định phòng hát quán karaoke phải có diện tích tối thiểu là 20m2 nên việc sử dụng phòng 19m2 là vi phạm pháp luật.

Hành vi sử dụng phòng hát không đảm bảo điều kiện về diện tích sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt đối với quán karaoke và vũ trường như sau:

"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;

b) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;

c) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;

b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;

c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;

d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;

đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;

e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;

g) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.

..."

Theo đó, sử dụng phòng không đủ diện tích sẽ bị phạt từ 15 triệu đến 20 triệu đồng (điểm a khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP).

Bên cạnh đó do quán karaoke của anh/chị đã được cấp phép 14 phòng nay sử dụng thêm 1 phòng là có sự thay đổi mà không làm thủ tục điều chỉnh giấy phép kinh doanh nên có thể bị xử phạt thêm về hành vi không điều chỉnh giấy phép quán karaoke quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP sẽ bị xử phạt từ 15 triệu đến 20 triệu đồng.

Mức phạt đối với 2 hành vi trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân còn với tổ chức mức phạt sẽ nhân đôi (khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP).

Quán karaoke

Quán karaoke

Lắp chốt khóa cửa bên trong phòng karaoke được không?

Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt từ 15 đến 20 triệu đồng đối với hành vi đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke.

Tuy nhiên, mức phạt đối với hành vi trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân còn với tổ chức mức phạt sẽ nhân đôi (khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP).

Cho người khác mượn giấy phép kinh doanh để mở quán karaoke thì có được không?

Theo quy định tại điểm b, c khoản 7 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP thì hành vi sử dụng giấy phép kinh doanh của người khác để mở quán karaoke sẽ bị xử phạt 20 - 25 triệu đồng. Đồng thời hành vi cho người khác mượn giấy phép kinh doanh để mở quán karaoke cũng chịu cùng mức phạt là 20 -25 triệu đồng.

Và bên cho mượn sẽ bị tước giấy phép kinh doanh quán karaoke từ 18 đến 24 tháng (điểm a khoản 9 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP). Bên mượn sẽ bị buộc nộp lại số tiền bất chính thu được từ hành vi sử dụng giấy phép kinh doanh của người khác để mở quán karaoke (điểm b khoản 10 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,154 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào